Ráng ổ phụng

Ráng ổ phụng
Asplenium nidus tại Philippines

An toàn  (NatureServe)
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
Lớp: Polypodiopsida
Bộ: Polypodiales
Họ: Aspleniaceae
Chi: Asplenium
Loài:
A. nidus
Danh pháp hai phần
Asplenium nidus
L.[1]
Các đồng nghĩa[2]
  • Asplenium antiquum Makino
  • A. australasicum (J.Sm.) Hook.
  • A. ficifolium Goldm.
  • Neottopteris mauritiana Fée
  • N. musaefolia J.Sm.
  • N. nidus (L.) J.Sm.
  • N. rigida Fée
  • Thamnopteris nidus (L.) C.Presl

Ráng ổ phụng (danh pháp hai phần: Asplenium nidus),[3][4] là một loài thực vật có mạch trong họ Can xỉ Aspleniaceae.[3] Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[5]

Phân bố tự nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Ráng đuôi phụng có nguồn gốc từ miền đông nhiệt đới châu Phi (ở Tanzania, bao gồm Quần đảo Zanzibar); Châu Á vùng ôn đới và nhiệt đới (ở Indonesia; Đông Timor; đảo Kyushuquần đảo Ryukyu của Nhật Bản; Malaysia; Philippines; Đài LoanThái Lan) và ở Australasia (ở phía bắc của Queensland).[6]

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Ráng đuôi phụng là dạng thực vật biểu sinh hoặc mọc trên đất, nhưng luôn phát triển trên chất hữu cơ. Loại dương xỉ này thường sống trên các cây cọ, nơi nó thu thập nước và mùn trong lá dạng hoa hồng.[7] Loài cây này phát triển mạnh ở những khu vực ấm áp, ẩm ướt trong bóng râm một phần hoặc hoàn toàn. Nó không ưa ánh nắng trực tiếp và thích ở trong bóng râm đầy đủ trên giá thể quay mặt về phía bắc.[8]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^  Asplenium nidus was first described and published in Species Plantarum 2: 1079. 1753. “Name - !Asplenium nidus L.”. Tropicos. Saint Louis, Missouri: Missouri Botanical Garden. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ “Name - !Asplenium nidus L. synonyms”. Tropicos. Saint Louis, Missouri: Missouri Botanical Garden. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2011.
  3. ^ a b Đặng Minh Quân, Nguyễn Minh Chuộng, Phan Hoàng Giẻo, Nguyễn Nghĩa Thìn (2012). “Tính đa dạng thực vật ở núi Hàm Rồng của Vườn quốc gia Phú Quốc”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 21a: 92-104.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. 1. Hồ Chí Minh: Nxb Trẻ. tr. 144.
  5. ^ The Plant List (2010). Asplenium nidus. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  6. ^ Asplenium nidus. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ MacDonald, Elvin (2012). The World Book of House Plants. Popular Books. tr. 264.
  8. ^ “Bird's Nest Fern”. Our House Plants.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Keqing có làn da trắng và đôi mắt màu thạch anh tím sẫm, với đồng tử hình bầu dục giống con mèo với những dấu hình kim cương trên mống mắt
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Kể từ đầu năm 2024 tới nay, tỉ giá USD/VND đã liên tục phá đỉnh lịch sử và chạm ngưỡng 25.500 VND/USD vào tháng 4
Nhân vật Zanac Valleon Igana Ryle Vaiself - Overlord
Nhân vật Zanac Valleon Igana Ryle Vaiself - Overlord
Zanac được mô tả là một người bất tài trong mắt nhiều quý tộc và dân thường, nhưng trên thực tế, tất cả chỉ là một mưu mẹo được tạo ra để đánh lừa đối thủ của anh ta
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
“Đi tìm lẽ sống” – Hơn cả một quyển tự truyện
Đi tìm lẽ sống” một trong những quyển sách duy trì được phong độ nổi tiếng qua hàng thập kỷ, không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới