Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Castle Rock (AVP-35) |
Đặt tên theo | Castle Rock, một đảo ở Alaska |
Xưởng đóng tàu | Lake Washington Shipyard, Houghton, Washington |
Đặt lườn | 12 tháng 7 năm 1943 |
Hạ thủy | 11 tháng 3 năm 1943 |
Người đỡ đầu | Mrs. R. W. Cooper |
Nhập biên chế | 8 tháng 10 năm 1944 |
Xuất biên chế | 6 tháng 8 năm 1946 |
Số phận |
|
![]() | |
Tên gọi | USCGC Castle Rock (WAVP-383) |
Đặt tên theo | Previous name retained |
Trưng dụng |
|
Nhập biên chế | 18 tháng 12 năm 1948 |
Xuất biên chế | 21 tháng 12 năm 1971 |
Xếp lớp lại | High endurance cutter, WHEC-383, 1 tháng 5 năm 1966 |
Danh hiệu và phong tặng | 2 campaign star vì sự phục vụ trong Chiến tranh Việt Nam |
Số phận | Chuyển giao cho Việt Nam Cộng Hòa 21 tháng 12 năm 1971 |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | RVNS Trần Bình Trọng (HQ-5) |
Đặt tên theo | Trần Bình Trọng (1259–1285), danh tướng Nhà Trần |
Trưng dụng | 21 tháng 12 năm 1971 |
Số phận |
|
Huy hiệu | xxxx100px]] |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | RPS Francisco Dagohoy (PF-10) |
Đặt tên theo | Filipino revolutionary Francisco Dagohoy (fl. 1700s) |
Trưng dụng | 5 tháng 4 năm 1976 |
Nhập biên chế | 23 tháng 6 năm 1979[1] |
Xuất biên chế | June 1985 |
Đổi tên | BRP Francisco Dagohoy (PF-10), tháng 7 năm 1980 |
Số phận | Ngừng hoạt động từ tháng 3 năm 1993; có thể đã bị loại bỏ |
Đặc điểm khái quát(Việt Nam Cộng Hòa) | |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 310 ft 9 in (94,72 m) (overall); 300 ft 0 in (91,44 m) mực nước |
Sườn ngang | 41 ft 1 in (12,52 m) |
Mớn nước | 13 ft 5 in (4,09 m) |
Công suất lắp đặt | 6 080 horsepower (4.54 megawatts) |
Động cơ đẩy | 2 x Fairbanks Morse 38D diesel engines |
Tốc độ | Khoảng 18 knots (maximum) |
Thủy thủ đoàn tối đa | Khoảng 200 |
Vũ khí |
|
Tuần dương hạm Trần Bình Trọng (HQ-5) là một tàu chiến thuộc biên chế của Hải quân Việt Nam Cộng Hòa. Tàu đã tham gia Hải chiến Hoàng Sa 1974 đụng độ với Trung Quốc và soái hạm chỉ huy trong trận này.[3][4]