Richard Gere

Richard Gere
Richard Gere tại Venice, 2007
SinhRichard Tiffany Gere
31 tháng 8, 1949 (75 tuổi)
Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
Quốc tịchHoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Tác phẩm nổi bậtPretty Woman, Dr. T & the Women, Chicago, Primal Fear, First Knight, The Jackal, Runaway Bride
Chiều cao178 cm (5 ft 10 in)
Tôn giáoPhật giáo
Phối ngẫuCindy Crawford (1991–1995)
Carey Lowell (2002–nay)
Con cái3

Richard Tiffany Gere[1] (/ˈɡɪər/ geer; sinh 31/8/1949) là một diễn viên Mỹ. Ông bắt đầu diễn xuất trong thập niên 1970, với vai phụ trong Looking for Mr. Goodbar và vai chính trong Days of Heaven. Ông trở nên nổi tiếng năm 1980 với vai diễn trong phim American Gigolo, giúp ông thiết lập danh hiệu là biểu tượng sex và vị trí diễn viên chính. Ông đã diễn trong nhiều phim khác, gồm có An Officer and a Gentleman, Pretty Woman, Primal Fear, Runaway Bride, ArbitrageChicago, nhờ đó ông nhận được giải quả cầu vàng cho diễn viên nam hay nhất và giải Screen Actors Guild cho diễn xuất hay nhất.

Danh mục phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
1975 Report to the Commissioner Billy
1976 Baby Blue Marine Raider
1977 Looking cho Mr. Goodbar Tony Lo Porto
1978 Bloodbrothers Thomas Stony De Coco
1978 Days of Heaven Bill David di Donatello Award cho Best Choeign Actor
1979 Yanks Matt Dyson
1980 American Gigolo Julian Kaye
1982 An Officer and a Gentleman Zack Mayo Đề cử - Golden Globe Award cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Motion Picture Drama
1983 The Honorary Consul Dr. Eduardo Plarr
1983 Breathless Jesse Lujack
1984 The Cotton Club Dixie Dwyer
1985 King David David
1986 No Mercy Eddie Jillette
1986 Power Pete St. John
1988 Miles from Home Frank Roberts, Jr.
1990 Internal Affairs Dennis Peck
1990 Pretty Woman Edward Lewis Đề cử - Golden Globe Award cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Motion Picture Musical or Comedy
1991 Rhapsody in August Clark
1992 Final Analysis Dr. Isaac Barr
1993 Mr. Jones Mr. Jones
1993 Sommersby John Robert 'Jack' Sommersby
1993 And the Band Played On The Choreographer Đề cử - CableACE Award cho Supporting Actor in a Movie or Miniseries
Đề cử - Emmy Award cho Outstanding Supporting Actor - Miniseries or a Movie
1994 Intersection Vincent Eastman
1995 First Knight Lancelot
1996 Primal Fear Martin Vail
1997 The Jackal Declan Joseph Mulqueen
1997 Red Corner Jack Moore National Board of Review Freedom of Expression Award
1999 Runaway Bride Ike Graham
2000 Dr. T & the Women Dr. T Đề cử - Satellite Award cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Motion Picture Musical or Comedy
2000 Autumn in New York Will Keane
2002 Chicago Billy Flynn Broadcast Film Critics Association Award cho Best Cast
Golden Globe Award cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất – Motion Picture Musical or Comedy
Screen Actors Guild Award cho Outstanding Perchomance by a Cast in a Motion Picture
Đề cử - Phoenix Film Critics Society Award cho Best Cast
Đề cử - Screen Actors Guild Award cho Outstanding Perchomance by a Male Actor in a Leading Role
2002 Unfaithful Edward Sumner
2002 The Mothman Prophecies John Klein
2004 Shall We Dance? John Clark
2005 Bee Season Saul Naumann
2007 The Hoax Clifchod Irving Đề cử - Satellite Award cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Motion Picture Musical or Comedy
2007 The Hunting Party Simon
2007 I'm Not There Bob Dylan as Billy The Kid Independent Spirit Robert Altman Award
2007 The Flock Agent Erroll Babbage
2008 Nights in Rodanthe Dr. Paul Flanner
2009 Amelia George Putnam
2009 Hachi: A Dog's Tale Parker Wilson
2010 Brooklyn's Finest Eddie Dugan
2011 The Double Paul Shepherdson
2012 Arbitrage Robert Miller Đề cử - Golden Globe Award cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Motion Picture Drama
2013 Movie 43

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Roberts, Gary Boyd. “#74 Royal Descents, Notable Kin, and Printed Sources: The New England Ancestry of Actor Richard [Tiffany] Gere”. New England Historic Genealogical Society. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:GoldenGlobeAwardBestActorMotionPictureMusicalComedy 2001-2020 Bản mẫu:ScreenActorsGuildAward CastMotionPicture 2001–2010

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Bài viết này viết theo quan điểm của mình ở góc độ của Decarabian, mục đích mọi người có thể hiểu/tranh luận về góc nhìn toàn cảnh hơn
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Vị trí của 10 thanh kiếm sấm sét - Genshin Impact
Đủ 10 thanh thì được thành tựu "Muôn Hoa Đua Nở Nơi Mục Rữa"