Ronald Agénor

Ronald Agénor
Quốc tịch Haiti
 Hoa Kỳ
Nơi cư trúBeverly Hills, California, USA
Sinh13 tháng 11, 1964 (60 tuổi)
Rabat, Morocco
Chiều cao1,80 m (5 ft 11 in)
Lên chuyên nghiệp1983
Giải nghệ2012
Tay thuậnRight-handed (one-handed backhand)
Tiền thưởng$2,014,601
Đánh đơn
Thắng/Thua221–257 (at ATP Tour, Grand Prix tour and Grand Slam level, and in Davis Cup)
Số danh hiệu3
Thứ hạng cao nhấtNo. 22 (ngày 8 tháng 5 năm 1989)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng2R (1990)
Pháp mở rộngQF (1989)
Wimbledon2R (1989, 1993)
Mỹ Mở rộng4R (1988)
Các giải khác
Thế vận hội1R (1984DE, 1988, 1996)
Đánh đôi
Thắng/Thua26–58 (at ATP Tour, Grand Prix tour and Grand Slam level, and in Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtNo. 111 (ngày 14 tháng 7 năm 1986)

Ronald Jean-Martin Agénor (sinh ngày 13 tháng 11 năm 1964) là cựu tay vợt chuyên nghiệp đại diện cho Haiti trong suốt sự nghiệp thi đấu. Ông là tay vợt Haiti duy nhất từng đạt được lọt vào top 25 thế giới ở nội dung đơn, với thứ hạng cao nhất là 22 vào tháng 5 năm 1989.[1]

Chung kết trong sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn (3 danh hiệu, 5 runner-ups)

[sửa | sửa mã nguồn]
Huyền thoại
Grand Slam (0–0)
Tennis Masters Cup (0–0)
ATP Masters Series (0–0)
ATP Championship Series (0–0)
Grand Prix / ATP World series (3–0)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (0)
Cỏ (0)
Đất nện (2)
Carpet (1)
Outcome Số Ngày Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 1. 6 tháng 7 năm 1987 Gstaad, Switzerland Đất nện Tây Ban Nha Emilio Sánchez 2–6, 3–6, 6–7
Á quân 2. ngày 13 tháng 7 năm 1987 Bordeaux, Pháp Đất nện Tây Ban Nha Emilio Sánchez 7–5, 4–6, 4–6
Á quân 3. 5 tháng 10 năm 1987 Basel, Thuỵ sĩ Hard (i) Pháp Yannick Noah 6–7, 4–6, 4–6
Á quân 4. 25 tháng 7 năm 1988 Bordeaux, Pháp Đất nện Áo Thomas Muster 3–6, 3–6
Á quân 5. 5 tháng 7 năm 1993 Båstad, Thuỵ Điển Đất nện Áo Horst Skoff 5–7, 6–1, 0–6
Vô địch 6. 16 tháng 4 năm 1989 Athens Open, Hy Lạp Đất nện Thụy Điển Kent Carlsson 6–3, 6–4
Vô địch 7. 24 tháng 6 năm 1990 Campionati Internazionali di Puglia, Ý Đất nện Pháp Tarik Benhabiles 3–6, 6–4, 6–3
Vô địch 8. 14 tháng 10 năm 1990 Berlin, Đức Carpet (i) Liên Xô Alexander Volkov 4–6, 7–6, 6–4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ronald AGENOR”. International Olympic Committee. Truy cập 8 tháng 4 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm