Sophie Bessis

Sophie Bessis
Sinh1947
Tunis
Nghề nghiệpjournalist
historian
Giải thưởngJovellanos International Essay Award (2005)

Sophie Bessis (tiếng Ả Rập: صوفي بسيس‎, 1947) là một nhà sử học, nhà báo, nhà nghiên cứu và tác giả nữ quyền người Pháp gốc Tunisia. Cô đã viết nhiều tác phẩm bằng tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh về sự phát triển ở Maghreb và thế giới Ả Rập, cũng như tình trạng phụ nữ tố cáo hình phạt tù mà họ phải chịu. Bà là người nhận giải thưởng văn học Paris Liège và được vinh danh là Tư lệnh của Cộng hòa.

Một học giả lịch sử và cựu tổng biên tập của tạp chí hàng tuần Jeune Afrique, cô hiện là cộng tác viên nghiên cứu tại Viện Quan hệ Chiến lược và Quốc tế (IRIS) tại Paris và Phó Tổng thư ký Liên đoàn Quyền Quốc tế (FIDH). Bà đã giảng dạy nền kinh tế chính trị phát triển tại Khoa Khoa học Chính trị tại Sorbonne và tại Học viện quốc gia des langues et các nền văn minh định hướng (INALCO). Cô là một nhà tư vấn cho UNESCOUNICEF, đã thực hiện nhiều nhiệm vụ ở Châu Phi.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sophie Bessis sinh ra ở Tunis, năm 1947. Gia đình cô là một phần của tầng lớp trung lưu Do Thái.[1] Cô là con gái của nhà sử học, giáo sư và nhà nghiên cứu Juliette Bessis, người chuyên về Maghreb và là một chiến binh Cộng sản; và Aldo Bessis, một thành viên công đoàn của Liên minh syndicale des travailleurs de Tunisie và một chuyên gia của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO).[2][3]

Bessie chuyển đến Pháp năm 1975, nơi cô học lịch sử, và làm việc một thời gian với tư cách là một nhà báo. Một chuyên gia lịch sử, cô là cựu biên tập viên của tuần, Jeune Afrique. Bà là giáo sư kinh tế chính trị phát triển thuộc khoa khoa học chính trị tại Sorbonne và INALCO. Là cố vấn cho UNESCO và UNICEF, cô đã tham gia vào nhiều nhiệm vụ ở Châu Phi.[4] Bà là giám đốc nghiên cứu tại Viện Quan hệ Chiến lược và Quốc tế (IRIS) của Paris và Phó tổng thư ký Liên đoàn Nhân quyền Quốc tế (FIDH).

Bessis là tác giả của nhiều tác phẩm bao gồm tiểu sử của Habib Bourguiba với Souhayr Belhassen. Năm 2007, bà đã xuất bản " Los árabes, las teeses y la Libertad " ("Ả Rập, phụ nữ và tự do") đánh giá sự kế thừa của các nhà cải cách Ai Cập đầu thế kỷ XX, hay Bourguiba, ban hành luật năm 1956. người Tunisia và phân tích những thay đổi của xã hội Ả Rập và sự thất vọng của việc hiện đại hóa được thực hiện tồi tệ liên quan đến sự phát triển của những người Hồi giáo và trở lại một bản sắc chỉ dựa trên chuẩn mực tôn giáo. Bessis tố cáo hình phạt tù danh tính mà phụ nữ phải chịu ở đất nước họ và trong thế giới Ả Rập. Vào năm 2017, cô đã xuất bản Les Valeureuses ou Cinq Tunisiennes dans l'Histoire,[5] trong đó cô minh chứng câu chuyện về những người phụ nữ chủ chốt ở Tunisia, người được biết đến với cái tên D'Elissa, công chúa Phoenician sáng lập của Carthage (còn gọi là Didon) Ca sĩ và nữ diễn viên Do Thái Habiba Msika, người nổi bật trong thập niên 1920, hay Aïcha Sayida Manoubia, "vị thánh tự do" của thế kỷ thứ mười ba được công nhận bởi truyền thống Sufi, Aziza Othmana, công chúa huyền thoại Tunisia-Ottoman của thế kỷ XVII, hay nhà nữ quyền Habiba Menchari có hội nghị vào tháng 1 năm 1929 chống lại việc sử dụng tấm màn che đã gây sốc cho Habib Bourguiba.[5]

Năm 2017, Bessis tuyên bố quyên góp thư viện của cha mẹ cô, một bộ sưu tập sách và báo về lịch sử Tunisia và Maghreb, cho Thư viện Quốc gia Tunis.[6][7]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2015, giải thưởng văn học Paris Liège cho La Double bế tắc: l'universel à l'épreuve des fondaturalismes religieux et marowder. [8]
  • 2016, Commandeur de l'Ordre de la République.[9]

Tác phẩm được chọn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alimentaire, Paris, Maspero, 1979 ( ISBN 978-2-707-11109-8
  • La Dernière Frontière: les tiers-mondes et la lềuation de l'Occident, Paris, Jean-Claude Lattès, 1983 (chú ý BnF n o FRBNF34725538)
  • Femmes du Maghreb l'enjeu, Paris, Jean-Claude Lattès, 1983 (ISBN 978-2-709-61121-3)
  • Habib Bourguiba: biographie en deux tập, Paris, Jeune Afrique, 1988; cây lau. Elyzad, Tunis, 20124
  • Mille et une bouches, Paris, Autrement, 1995 (ISBN 978-2-862-60528-9)
  • L'Occident et les Autres: histoire d'une suprématie, Paris, La Découverte, 2003 (ISBN 978-2-707-14255-9)
  • Les Arabes, les femmes, la Liberté, Paris, Albin Michel, 2007
  • Dedans, deologists, Tunis, Elyzad, 2010 (ISBN 978-9-973-58028-3)
  • La đôi bế tắc: l'universel à l'épreuve des fondaturalismes religieux et marowder, Paris, La Découverte, coll. «Cahiers libres», 2014 (ISBN 978-9-973-58028-3)
  • Les Valeureuses: cinq Tunisiennes dans l'histoire, Tunis, Elyzad, 2017 (ISBN 978-9-973-58090-0)

Trong tiếng Tây Ban Nha

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Soones del Magreb, lo que está en juego (1994) Biên tập Horas y horas
  • El hambre en el mundo (1994)
  • Sự kiện y los otros: historia de una supremacía. (2002) Biên tập Alianza
  • Las nổiencias del mundo: economía, poder Sửaidad (2005) Nobel
  • Los árabes, las teeses, la Libertad (2007) Alianza Biên tập
  • Soon y familia en las sociedades árabes factes. (2010) Biên tập Bellaterra

Bằng tiếng Anh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Di sản bình đẳng cho con gái là chìa khóa để trao quyền cho phụ nữ Tunisia [10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tunisie: Les livres des Bessis offerts à la Bibliothèque nationale - Kapitalis” (bằng tiếng Pháp). Kapitalis. 21 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ horchani, salah. “Juliette Bessis, mon professeur qui m'a appris à aimer l'histoire, n'est plus” (bằng tiếng Pháp). Club de Mediapart. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ “L'historienne Juliette Bessis, nous quitte (Gabès 1925 - Paris, 18 mars 2017)” (bằng tiếng Pháp). L'Humanité. 21 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ “Chercheurs | IRIS”. www.iris-france.org (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ a b “« Les Valeureuses » de Sophie Bessis ou le panthéon féminin de la Tunisie”. Le Monde.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ “المؤرّخة التّونسيّة صوفي بسّيس تهدي دار الكتب الوطنيّة مكتبة والديها، جوليات وألدو بسّيس” (bằng tiếng Ả Rập). Bibliothèque nationale de Tunisie. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “L'historienne Sophie Bessis fait un don de la bibliothèque de ses parents à la Bibliothèque nationale tunisienne” (bằng tiếng Pháp). Al HuffPost Maghreb. 21 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ “Sophie Bessis – Prix littéraire Paris-Liège”. www.paris-liege.be (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “Des compétences tunisiennes décorées des insignes de l'Ordre de la République | Directinfo”. Directinfo (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ Bessis, Sophie. “Equal inheritance for daughters is key to Tunisian women's empowerment” (bằng tiếng Anh). alaraby. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe (長は谷せ部べ 波は瑠る加か, Hasebe Haruka) là một trong những học sinh của Lớp 1-D.
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Chuyến tàu băng giá (Snowpiercer) là một bộ phim hành động, khoa học viễn tưởng ra mắt năm 2013
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.