Phạm vi phân bố hiện nay của tuatara (đen):[4][5][6] Hình tròn tượng trưng cho tuatara đảo North, và hình vuông cho tuatara đảo Brothers. Ký tự có thể tượng trưng cho đến 7 hòn đảo.
Chi Sphenodon là một chi gồm loài bò sát gọi là tuatara (tiếng Anh) đặc hữu của New Zealand. Dù bề ngoài trông giống thằn lằn, chúng thuộc một dòng bò sát riêng, trong bộ Rhynchocephalia.[7] Tên "tuatara" bắt nguồn từ tiếng Māori, có nghĩa là "đỉnh nhọn trên lưng".[8] Đây là chi duy nhất còn sinh tồn trong bộ Rhynchocephalia bắt nguồn từ Kỷ Tam Điệp khoảng 240 triệu năm trước, và phát triển mạnh trong kỷ nguyên Đại Trung sinh.[9] Tổ tiên chung gần nhất của chúng là các loài trong Bộ Bò sát có vảy (Squamata) (thằn lằn và rắn).[10] Vì lý do này, loài tuatara được quan tâm đến bởi những nhà nghiên cứu về sự tiến hóa của thằn lằn và rắn.
Tuatara có màu xám hay nâu xanh, đạt chiều dài 80 cm (31 in) từ mõm đến chóp đuôi và nặng đến 1,3 kg (2,9 lb)[11] với một dãy gai trên lưng, đặc biệt nổi bật ở con đực. Bộ răng của chúng, gồm hai hàng răng nhọn hàm trên chồng lên một hàng răng hàm dưới, là độc nhất trong các động vật. Chúng có thể nghe, tuy không có tai ngoài, và có một số nét độc đáo ở bộ xương được lưu giữ từ cá. Dù tuatara hay được gọi là "hóa thạch sống", nghiên cứu giải phẫu cho thấy chúng đã thay đổi một cách đáng kể từ thời Đại Trung Sinh.[12][13][14] Khi lập bản đồ bộ gen, các nhà nghiên cứu phát hiện rằng chúng có từ 5 đến 6 tỉ cặp cơ sở trong trình tự axit nucleic.[15]
Sphenodon punctatus đã được pháp luật bảo vệ từ năm 1895.[16][17] Loài thứ hai, S. guntheri, được công nhận 1989[11] song vào năm 2009, nó được tái phân loại làm một phân loài.[18][19] Tuatara, như nhiều động vật bản địa New Zealand, bị đe dọa bởi sự mất môi trường sống và các loài ngoại lai, như chuột lắt(Rattus exulans). Chúng từng biến mất trên hai đảo chính, được bảo tồn chỉ trên 32 đảo ngoài khơi,[9] cho tới năm 2005, khi một số cá thể được thả vào khu cư trú Karori.[20]
^Daugherty C. H.; Cree A.; Hay J. M.; Thompson M. B. (1990). “Neglected taxonomy and continuing extinctions of tuatara (Sphenodon)”. Nature. 347 (6289): 177–179. Bibcode:1990Natur.347..177D. doi:10.1038/347177a0.
^Gaze, Peter (2001). Tuatara recovery plan 2001–2011(PDF). Threatened Species Recovery Plan 47. Biodiversity Recovery Unit, Department of Conservation, Government of New Zealand. ISBN978-0-478-22131-2. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2007.
^“Tuatara”. New Zealand Ecology: Living Fossils. TerraNature Trust. 2004. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2006.
^“The Tuatara”. Kiwi Conservation Club: Fact Sheets. Royal Forest and Bird Protection Society of New Zealand Inc. 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ ab“Tuatara”. Conservation: Native Species. Threatened Species Unit, Department of Conservation, Government of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2013.
^ ab“Reptiles:Tuatara”. Animal Bytes. Zoological Society of San Diego. 2007. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2007.
^Jones ME (2008). “Skull shape and feeding strategy in Sphenodon and other Rhynchocephalia (Diapsida: Lepidosauria)”. J Morphol. 269 (8): 945–66. doi:10.1002/jmor.10634. PMID18512698.
^Jones ME (2009). “Dentary tooth shape in Sphenodon and its fossil relatives (Diapsida: Lepidosauria: Rhynchocephalia)”. Front Oral Biol. Frontiers of Oral Biology. 13: 9–15. doi:10.1159/000242382. ISBN978-3-8055-9229-1. PMID19828962.
^Cree, Allison; David Butler (1993). Tuatara Recovery Plan(PDF). Threatened Species Recovery Plan Series No.9. Threatened Species Unit, Department of Conservation, Government of New Zealand. ISBN0-478-01462-7. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2007.
^Cree, Alison (2014). Tuatara: biology and conservation of a venerable survivor. Canterbury University Press. ISBN9781927145449.
^Hay, J.M.; Sarre, S.D. (2010). “Genetic diversity and taxonomy: a reassessment of species designation in tuatara (Sphenodon: Reptilia)”. Conservation Genetics. Springer. 11 (3): 1063–1081. doi:10.1007/s10592-009-9952-7. ISSN1572-9737.
Daugherty, Charles and Cree, Alison. (1990). Tuatara: a survivor from the dinosaur age. New Zealand Geographic6 (April–June 1990): 60.
Lutz, Dick (2005). “Tuatara: A Living Fossil”. Salem, Oregon: DIMI PRESS. ISBN0-931625-43-2. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
McKintyre, Mary (1997). Conservation of the Tuatara. Victoria University Press. ISBN0-86473-303-8.
Newman, D. G. (1987). “Tuatara. Endangered New Zealand Wildlife Series”. Dunedin, New Zealand: John McIndoe. ISBN0-86868-098-2. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Parkinson, Brian (2000). The Tuatara. Reed Children’s Books. ISBN1-86948-831-8.
Nope là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại kinh dị xen lẫn với khoa học viễn tưởng của Mỹ công chiếu năm 2022 do Jordan Peele viết kịch bản, đạo diễn và đồng sản xuất dưới hãng phim của anh, Monkeypaw Productions
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest