Stanisław Bareja

Stanisław Bareja
Phần mộ của Stanisław Bareja tại Nghĩa trang Czerniakowski ở Warsaw
Sinh(1929-12-05)5 tháng 12 năm 1929
Warsaw, Ba Lan
Mất14 tháng 6 năm 1987(1987-06-14) (57 tuổi)
Essen, Tây Đức
Nghề nghiệpNhà làm phim, diễn viên, diễn viên hài

Stanisław Sylwester Bareja (sinh ngày 5 tháng 12 năm 1929 – mất ngày 14 tháng 6 năm 1987) là một nhà làm phim người Ba Lan.[1] Teddy Bear (Miś) (1980) là phim nổi tiếng nhất của Stanisław Bareja.

Năm 2005, một con phố ở Warsaw được đặt theo tên ông. Ngày 21 tháng 9 năm 2006, Stanisław Bareja được Tổng thống Lech Kaczynski trao tặng Thập tự Chỉ huy Huân chương Polonia Restituta.

Thành tích nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Co-drivers (Zmiennicy, (1986))
  • Alternatywy 4 (1983)
  • Teddy Bear (Miś, 1980)
  • What Will You Do When You Catch Me? (Co mi zrobisz, jak mnie złapiesz?, 1978)
  • Brunet Will Call (Brunet wieczorową porą, 1976)
  • Incredibly peaceful man (Niespotykanie spokojny człowiek, 1975)
  • A Jungle Book of Regulations (Nie ma róży bez ognia, 1974)
  • Man - Woman Wanted (Poszukiwany poszukiwana, 1972)
  • Adventure with a Song (Przygoda z piosenką, 1968)
  • The Marriage of Convenience (Małżeństwo z rozsądku, 1966)
  • Kapitan Sowa na tropie (1965)
  • Wife for an Australian (Żona dla Australijczyka, 1963)
  • The Touch of the Night (Dotknięcie nocy, 1961)
  • Husband of His Wife (Mąż swojej żony, 1960)

Kịch bản

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zmiennicy (1986)
  • Alternatywy 4 (1983)
  • Teddy Bear (Miś, 1980)
  • What Will You Do When You Catch Me? (Co mi zrobisz, jak mnie złapiesz?, 1978)
  • Brunet Will Call (Brunet wieczorową porą, 1976)
  • A Jungle Book of Regulations (Nie ma róży bez ognia, 1974)
  • Man - Woman Wanted (Poszukiwany poszukiwana, 1972)
  • Adventure with a Song (Przygoda z piosenką, 1968)
  • Barbara i Jan (1964), cùng Jerzy Ziarnik
  • Husband of His Wife (Mąż swojej żony, 1960), cùng Jerzy Jurandot

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zmiennicy (1986)
  • Alternatywy 4 (1983)
  • Teddy Bear (Miś, 1980)
  • Dom (1980–2000)
  • The Lesniewski Family (Rodzina Leśniewskich, 1978)
  • What Will You Do When You Catch Me? (Co mi zrobisz, jak mnie złapiesz?, 1978)
  • Lalka (1977)
  • Brunet Will Call (Brunet wieczorową porą, 1976)
  • Man - Woman Wanted (Poszukiwany poszukiwana, 1972)
  • Mr Anatol's Inspection (Inspekcja pana Anatola, 1959)
  • Little Town (Miasteczko, 1958)
  • Mr. Anatol's Hat (Kapelusz pana Anatola, 1957)
  • Heroism (Eroica, 1957)
  • Winter Twilight (Zimowy Zmierzch, 1956)
  • Charcoal Sketches (Szkice węglem, 1956)
  • Nikodem Dyzma (1956)
  • Three Starts (Trzy starty, 1955)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stanisław Bareja at the Internet Polish Movie Database (bằng tiếng Ba Lan)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
“Cái răng cái tóc là gốc con người”. Tết này bạn hãy “làm mới” mình bằng một trong các kiểu tóc đang biến các cô nàng xinh lung linh hơn nhé.
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Cụm từ Pressing đã trở nên quá phổ biến trong thế giới bóng đá, đến mức nó còn lan sang các lĩnh vực khác và trở thành một cụm từ lóng được giới trẻ sử dụng để nói về việc gây áp lực