Stephen Sondheim

Stephen Sondheim
Sondheim k. 1976
SinhStephen Joshua Sondheim
(1930-03-22)22 tháng 3, 1930
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Mất26 tháng 11, 2021(2021-11-26) (91 tuổi)
Roxbury, Connecticut, Hoa Kỳ
Trường lớpWilliams College
Nghề nghiệp
  • Nhà soạn nhạc
  • sáng tác lời ca khúc
Năm hoạt động1952–2021
Phối ngẫu
Jeffrey Romley (cưới 2017)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiNhạc kịch

Stephen Joshua Sondheim (/ˈsɒndhm/ SOND-hyme; 22 tháng 3 năm 1930 - 26 tháng 11 năm 2021) là một nhà soạn nhạc và viết lời ca khúc người Mỹ. Trong số những nhân vật quan trọng nhất trong nhạc kịch thế kỷ 20, Sondheim được Broadway World ca ngợi "là nhà soạn nhạc kiêm tác giả lời ca khúc sáng tạo nhất, có ảnh hưởng lớn nhất và quan trọng nhất lịch sử Broadway hiện đại". Còn New York Times đánh giá, âm nhạc và lời ca khúc của Sondheim đã nâng cao hơn mặt bằng các chuẩn mực nghệ thuật bộ môn nhạc kịch Mỹ. Các chương trình nhạc kịch của ông đề cập đến "các yếu tố tối hơn, khó chịu hơn của trải nghiệm con người", với các bài hát thường nhuốm "không khí xung quanh" về các khía cạnh khác nhau của cuộc sống.

Sondheim bắt đầu sự nghiệp sân khấu của mình bằng cách viết lời cho West Side Story (1957) vả Gypsy (1959) trước khi trở thành một nhà soạn nhạc và viết lời. Các tác phẩm nổi tiếng nhất của Sondheim bao gồm A Funny Thing Happened on the Way to the Forum (1962), Company (1970), Follies (1971), A Little Night Music (1973), Sweeney Todd: The Demon Barber of Fleet Street (1979), Merrily We Roll Along (1981), Sunday in the Park with George (1984), và Into the Woods (1987).

Các giải thưởng Sondheim được trao bao gồm 8 lần nhận giải thưởng Tony (bao gồm cả giải Tony Thành tựu trọn đời năm 2008),[1] một Giải Viện hàn lâm, tám lần nhận giải Grammy, giải Pulitzer, giải Laurence OlivierHuân chương Tự do của Tổng thống. Ông có một nhà hát mang tên mình ở Broadway và ở the West End of London. Sondheim viết nhạc phim, đóng góp "Goodbye for Now" cho Reds của Warren Beatty (1981). Ông đã viết bài hát cho phim thập niên 1990 Dick Tracy, bao gồm "Sooner or Later (I Always Get My Man)", được Madonna hát trong phim, và đoạt giải Oscar cho ca khúc trong phim hay nhất. Các bộ phim chuyển thể từ tác phẩm của Sondheim bao gồm West Side Story (1961), Gypsy (1962), A Funny Thing Happened on the Way to the Forum (1966), A Little Night Music (1977), Gypsy (1993), Sweeney Todd: The Demon Barber of Fleet Street (2007), Into the Woods (2014), West Side Story (2021), và Merrily We Roll Along (TBD).

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sondheim sinh ngày 22 tháng 3 năm 1930, trong một gia đình Người Do Thái ở Thành phố New York, là con trai của Etta Janet ("Foxy"; nhũ danh Fox; 1897–1992) và Herbert Sondheim (1895–1966).[2]

Tác phẩm chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa Vai Nhạc Lời Sách Tham khảo
1954 Saturday Night Nhạc & lời Stephen Sondheim Julius J. Epstein [3]
1957 West Side Story Lyrics Leonard Bernstein Stephen Sondheim Arthur Laurents [3]
1959 Gypsy Lyrics Jule Styne Stephen Sondheim Arthur Laurents [3]
1962 A Funny Thing Happened on the Way to the Forum Nhạc & lời Stephen Sondheim Burt Shevelove, Larry Gelbart [3]
1964 Anyone Can Whistle Nhạc & lời Stephen Sondheim Arthur Laurents [3]
1965 Do I Hear a Waltz? Lyrics Richard Rodgers Stephen Sondheim Arthur Laurents [3]
1966 Evening Primrose Nhạc & lời Stephen Sondheim James Goldman [4]
1970 Company Nhạc & lời Stephen Sondheim George Furth [3]
1971 Follies Nhạc & lời Stephen Sondheim James Goldman [3]
1973 A Little Night Music Nhạc & lời Stephen Sondheim Hugh Wheeler [3]
1974 The Frogs Nhạc & lời Stephen Sondheim Burt Shevelove [5]
1976 Pacific Overtures Nhạc & lời Stephen Sondheim John Weidman [3]
1979 Sweeney Todd Nhạc & lời Stephen Sondheim Hugh Wheeler [3]
1981 Merrily We Roll Along Nhạc & lời Stephen Sondheim George Furth [3]
1984 Sunday in the Park with George Nhạc & lời Stephen Sondheim James Lapine [3]
1987 Into the Woods Nhạc & lời Stephen Sondheim James Lapine [3]
1990 Assassins Nhạc & lời Stephen Sondheim John Weidman [3]
1994 Passion Nhạc & lời Stephen Sondheim James Lapine [3]
2008 Road Show Nhạc & lời Stephen Sondheim John Weidman [6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Winners”. www.tonyawards.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ Secrest book Lưu trữ tháng 8 28, 2017 tại Wayback MachineThe New York Times
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Weber, Bruce (26 tháng 11 năm 2021). “Stephen Sondheim, Titan of the American Musical, Is Dead at 91”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ Bianculli, David (26 tháng 10 năm 2010). 'Primrose': 44 Years Later, Still Sharp As Thumbtacks”. NPR. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ 'The Frogs', 1974 Yale University Production”. Sondheimguide.com. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ McKinley, Jesse (19 tháng 11 năm 2003). “Confirmed: No 'Bounce' To Broadway This Season”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Danh sách Gift Code Illusion Connect
Danh sách Gift Code Illusion Connect
Tổng hợp gift code trong game Illusion Connect
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Children of Silentown: A dark adventure game
Children of Silentown: A dark adventure game
Lấy bối cảnh là 1 thị trấn nằm sâu trong 1 khu rừng tăm tối, cốt truyện chính trong Children of Silentowns xoay quanh 1 cô gái trẻ tên là Lucy