Stremma

Stremma ( tiếng Hy Lạp: στρέμμα, số nhiều στρέμματα) là một đơn vị tính diện tích đất của Hy Lạp, bằng 1.000 m2, và cũng được gọi là royal stremma. Tên gọi xuất xứ từ một gốc từ, có nghĩa là (cày) lật lên, có thể chỉ tới số đất đai mà 1 người cày được trong 1 ngày.[1]

Stremma cũ, stremma của Thổ Nhĩ Kỳ hoặc của đế quốc Ottoman là khoảng 1.270 m² (Λεξικό, 1998). Stremma của Hy Lạp là tên của Dunam (dönüm) của đế quốc Ottoman,[2] mà Dunam lại căn cứ trên Stremma của đế quốc Byzantine. Tuy nhiên đầu thế kỷ 20, Lapavitsas lại tính giá trị stremma bằng 1.600 m² cho vùng Naoussa[3]

Stremma thời trung cổ hoặc stremma dùng ở bán đảo Morea lại sai biệt, giữa 900 và 1.900 m², tùy theo thời gian và có lẽ cả tùy theo loại đất.[4]

Stremma của đế quốc Byzantine được định nghĩa là 1 diện tích hình vuông mà mỗi cạnh đo được 100 pous (feet Hy Lạp) hoặc 40 bước kép (khoảng 1,48 m). Dường như đó là nguồn gốc của Dunam/dönüm/stremma của đế quốc Ottoman.[5]

Quy đổi

[sửa | sửa mã nguồn]

1 stremma tương đương:

Hệ đo lường Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Λεξικό της κοινής Νεοελληνικής (Dictionary of Modern Greek), Ινστιτούτο Νεοελληνικών Σπουδών, Θεσσαλονίκη, 1998. ISBN 960-231-085-5
  2. ^ Λεξικό
  3. ^ Costas Lapavitsas, "Social and Economic Underpinning of Industrial Development: Evidence from Ottoman Macedonia", Ηλεκτρονικό Δελτίο Οικονομικής Ιστορίας [1] Lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007 tại Wayback Machine
  4. ^ Siriol Davis, "Pylos Regional Archaeological Project, Part VI: administration and settlement in Venetian Navarino", Hesperia, Winter, 2004 [2] Lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015 tại Wayback Machine
  5. ^ V.L. Ménage, Review of Speros Vryonis, Jr. The decline of medieval Hellenism in Asia Minor and the process of islamization from the eleventh through the fifteenth century, Berkeley, 1971; in Bulletin of the School of Oriental and African Studies (University of London) 36:3 (1973), pp. 659-661. at JSTOR (subscription required); see also Erich Schilbach, Byzantinische Metrologie (referenced but not seen)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lý do không ai có thể đoán được thị trường
Lý do không ai có thể đoán được thị trường
Thực tế có nhiều ý kiến trái chiều về chủ đề này, cũng vì thế mà sinh ra các trường phái đầu tư khác nhau
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Ouroboros Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mãnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Khi Lord El-Melloi II,  Waver Velvet, được yêu cầu tới đòi quyền thừa kế Lâu đài Adra, anh ta cùng cô học trò Gray của mình lên đường tới đó