Tàu ngầm lớp I-13

Khái quát lớp tàu
Bên khai thác Imperial Japanese Navy Ensign Hải quân Hoàng gia Nhật Bản
Lớp trước Tàu ngầm lớp I-12
Thời gian phục vụ 1944 - 1945
Hoàn thành I-13, I-14
Đặc điểm khái quát
Trọng tải choán nước
  • 3.603 tấn khi nổi
  • 4.762 tấn khi lặn
  • Chiều dài
  • 108,4 m pp
  • 113,7 m oa
  • Sườn ngang 11,7 m
    Mớn nước 5,89 m
    Động cơ đẩy
  • 2 động cơ diesels 4.400 hp
  • Mô tơ điện 600 hp
  • Tốc độ
  • 16,7 hải lý trên giờ (30,93 km/h) khi nổi
  • 5,5 hải lý trên giờ (10,2 km/h) khi lặn
  • Tầm xa 21.000 nmi (39.000 km) với 16 hải lý trên giờ (30 km/h)
    Độ sâu thử nghiệm 100 m
    Thủy thủ đoàn tối đa 118 hoa tiêu và thủy thủ
    Vũ khí
  • 6 ống ngư lôi 533 mm (12 ngư lôi)
  • 1 khẩu pháo 25 mm
  • 2 khẩu pháo 25 mm 3 nòng
  • Máy bay mang theo 2 thủy phi cơAichi M6A1 Seiran

    Tàu ngầm lớp I-13 hay tàu ngầm Kiểu AM là loại tàu ngầm sân bay của Hải quân Hoàng gia Nhật Bản với khoang chứa được hai thủy phi cơ. Loại tàu ngầm lớn này được phát triển từ tàu ngầm lớp I-12 vốn là loại tàu ngầm chỉ huy cho các nhóm tàu ngầm nhưng thiết kế của nó thay đổi chút ít để mang thêm một thủy phi cơ nữa. Bảy chiếc đã được lên kế hoạch đóng nhưng chỉ có hai chiếc là I-13 và I-14 được hoàn tất trong khi việc đóng hai chiếc khác bị bỏ dỡ năm 1945. Loại thủy phi cơ mà loại tàu ngầm này mang theo là Aichi M6A1 có thể mang 800 kg bom.

    Tầm hoạt động cũng như vận tốc của loại tàu ngầm này rất ấn tượng khi đó (21.000 hải lý với 16 knot). Nhưng khi lặn dưới nước loại tàu ngầm này rất dễ bị phát hiện và khiến nó trở thành mục tiêu dễ tấn công. Chiếc I-13 đã bị đánh chìm ở phía Đông cách Yokosuka 550 hải lý bởi khu trục hạm USS Lawrence C. Taylor và các máy bay từ chiếc USS Anzio. Chiếc I-14 thì đầu hàng khi chiến tranh kết thúc và bị đánh đắm ngoài khơi Oahu năm 1946. Tàu ngầm của Phòng thí nghiệm nghiên cứu đáy biển Hawaii đã tìm thấy chiếc I-14 tại độ sâu 790 m năm 2009.

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    • Gardiner, Roger; Chesneau, Roger (1980). Conway's All The World's Fighting Ships 1922–45. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-146-7.
    • Layman, R.D.; McLaughlin, Stephen (1991). The Hybrid Warship:The Amalgamation of Big Guns and Aircraft. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-555-1.
    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
    Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
    Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.
    Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
    Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
    Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng
    [Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
    [Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
    Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra
    Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
    Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
    Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero