Talaporfin

Talaporfin
Các định danh
Tên IUPAC
  • N-{[(2S,3S)-7-carboxy-3-(2-carboxyethyl)-12-ethyl-2,8,13,18-tetramethyl-17-vinyl-2,3-dihydroporphyrin-5-yl]acetyl

-L-aspartic acid

| image = Talaporfin.png

| tradename = | Drugs.com = Tên thuốc quốc tế | pregnancy_AU = | pregnancy_US = | pregnancy_category = | legal_AU = | legal_CA = | legal_UK = | legal_US = | legal_status = Rx-only | routes_of_administration = IV

| bioavailability = | protein_bound = | metabolism = | elimination_half-life = | excretion = | CAS_number = 110230-98-3 | CAS_number_Ref = | CAS_supplemental =
220201-34-3 (sodium salt) | ATC_prefix = none | ATC_suffix = | ATC_supplemental = | PubChem = 5486799 | DrugBank = | DrugBank_Ref =  ☑Y | ChemSpiderID = 16737134

| ChemSpiderID_Ref =  KhôngN | UNII = P4ROX5ELT2 | UNII_Ref =  ☑Y | chemical_formula = | C = 38 | H = 41 | N = 5 | O = 9 | molecular_weight = 711.76 g/mol | SMILES = CCC1=C2C=C3C(=C(C(=N3)C(=C4[C@H]([C@@H](C(=N4)C=C5C(=C(C(=CC(=C1C)N2)N5)C=C)C)C)CCC(=O)O)CC(=O)N[C@@H](CC(=O)O)C(=O)O)C(=O)O)C | StdInChI = 1S/C38H41N5O9/c1-7-20-16(3)24-12-26-18(5)22(9-10-32(45)46)35(42-26)23(11-31(44)41-30(37(49)50)15-33(47)48)36-34(38(51)52)19(6)27(43-36)14-29-21(8-2)17(4)25(40-29)13-28(20)39-24/h7,12-14,18,22,30,39,43H,1,8-11,15H2,2-6H3,(H,41,44)(H,45,46)(H,47,48)(H,49,50)(H,51,52)/b24-12-,25-13-,26-12-,27-14-,28-13-,29-14-,35-23-,36-23-/t18-,22-,30-/m0/s1 | StdInChIKey = VSEIDZLLWQQJGK-WSUYNKMOSA-N | StdInChIKey_Ref =  KhôngN | StdInChI_Ref =  KhôngN | verifiedrevid = 447519392 }} Talaporfin (INN, còn được gọi là aspartyl chlorin, mono-L-aspartyl chlorin e6, NPe6 hoặc LS11) là một chất nhạy quang được sử dụng trong liệu pháp quang động (PDT).

Nó hấp thụ ánh sáng đỏ ở bước sóng 664-667 nm thường được cung cấp bởi một laser điều chỉnh bước sóng này.[1]

Nó đã được phê duyệt tại Nhật Bản (năm 2004) cho PDT của bệnh ung thư phổi và được bán trên thị trường với tên Laserphyrin.[2]

Nó được đăng ký nhãn hiệu là Aptocine bởi Light Science Oncology.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://journals.lww.com/jto/Fulltext/2006/06000/Photodynamic_Therapy__PDT__for_Lung_Cancers.18.aspx "Photodynamic Therapy (PDT) for Lung Cancers" 2006
  2. ^ http://meeting.ascopubs.org/cgi/content/abstract/24/18_suppl/7229 "Photodynamic therapy using Laserphyrin for centrally located early stage lung cancer" 2006
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Trong những ngày ngoài kia là trận chiến căng thẳng, trong lòng là những trận chiến của lắng lo ngột ngạt
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là cách chụp bố trí hợp lí các yếu tố/ đối tượng khác nhau trong một bức ảnh sao cho phù hợp với ý tưởng người chụp.