The Office (phim truyền hình Mỹ)

The Office
Thể loại
Phát triểnGreg Daniels
Dựa trên
Diễn viên
Nhạc phimJay Ferguson
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Số mùa9
Số tập201
Sản xuất
Giám chế
Nhà sản xuất
Biên tập
Kỹ thuật quay phim
Bố trí cameraThiết lập camera đơn
Thời lượng22–42 phút
Đơn vị sản xuất
Nhà phân phốiNBCUniversal Television Distribution
Trình chiếu
Kênh trình chiếuNBC
Định dạng hình ảnhHDTV 1080i
Định dạng âm thanhDolby Digital
Phát sóng24 tháng 3 năm 2005 (2005-03-24) – 16 tháng 5 năm 2013 (2013-05-16)
Thông tin khác
Chương trình liên quanThe Office

The Office là một loạt phim truyền hình hài kịch tình huống theo dạng phim tài liệu châm biến của Mỹ mô tả cuộc sống hàng ngày của các nhân viên văn phòng tại chi nhánh của Công ty Giấy Dunder Mifflin tại Scranton, Pennsylvania. Loạt phim được phát sóng trên NBC từ ngày 24 tháng 3 năm 2005 đến ngày 16 tháng 5 năm 2013 và kéo dài tổng cộng 9 mùa.[1] Dựa trên loạt phim cùng tên của BBC năm 2001-2003 do Ricky GervaisStephen Merchant tạo ra, loạt phim đã được Greg Daniels, một cựu biên kịch của Saturday Night Live, King of the HillThe Simpsons, chuyển thể cho truyền hình Mỹ. Loạt phim được đồng sản xuất bởi Deedle-Dee Productions và Reveille Productions của Daniels (sau này là Shine America), với sự hợp tác của Universal Television. Các giám đốc sản xuất ban đầu là Daniels, Gervais, Merchant, Howard KleinBen Silverman, với nhiều người khác được thăng chức trong các mùa sau đó.

Giống như loạt phim của Anh, loạt phim được quay với thiết lập camera đơn mà không có khán giả trường quay hoặc một đoạn tiếng cười để mô phỏng một bộ phim tài liệu thật. Loạt phim được ra mắt lần đầu trên NBC để thay thế giữa mùa và đã phát sóng 201 tập trong thời gian lên sóng. Ban đầu, The OfficeSteve Carell, Rainn Wilson, John Krasinski, Jenna Fischer, và B. J. Novak trong dàn diễn viên chính; tuy nhiên, loạt phim đã trải qua nhiều thay đổi với dàn diễn viên trong thời gian lên sóng. Những diễn viên đáng chú ý ngoài dàn diễn viên chính gốc bao gồm Ed Helms, Amy Ryan, Mindy Kaling, Craig Robinson, James Spader, Ellie KemperCatherine Tate.

The Office đã gặp phải nhiều đánh giá trái chiều trong mùa đầu tiên ngắn ngủi, nhưng các mùa tiếp theo, đặc biệt là những phần gồm có Carell, đã nhận được sự hoan nghênh đáng kể từ các nhà phê bình truyền hình vì các nhân vật, nội dung, cấu trúc và giai điệu của loạt phim có sự khác biệt đáng kể so với phiên bản Anh. Những mùa này đã được đưa vào danh sách phim truyền hình hàng đầu cuối năm của nhiều nhà phê bình và giành được một số giải thưởng như giải Peabody năm 2006, hai giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh, một giải Quả cầu vàng cho màn trình diễn của Carell và bốn giải Primetime Emmy, trong đó có một giải cho Loạt phim hài xuất sắc năm 2006. Mùa thứ tám của loạt phim đã bị chỉ trích vì chất lượng sa sút. Nhiều người cho rằng sự ra đi của Carell trong phần bảy là một yếu tố góp phần, tuy nhiên, mùa chín cuối cùng đã kết thúc loạt phim với phản ứng hầu như tích cực. Phần cuối của loạt phim, được phát sóng lần đầu vào ngày 16 tháng 5 năm 2013, đã đạt được ước tính 5,69 triệu người xem và nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình.[2] Vào năm 2016, Rolling Stone vinh danh The Office là một trong 100 chương trình truyền hình hay nhất mọi thời đại.[3]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Tập phim

[sửa | sửa mã nguồn]
MùaSố tậpPhát sóng gốcXếp hạngLượng người xem trung bình
(hàng triệu)
Phát sóng lần đầuPhát sóng lần cuối
1624 tháng 3 năm 2005 (2005-03-24)26 tháng 4 năm 2005 (2005-04-26)102[4]5.4
22220 tháng 9 năm 2005 (2005-09-20)11 tháng 5 năm 2006 (2006-05-11)67[5]8.0
32521 tháng 9 năm 2006 (2006-09-21)17 tháng 5 năm 2007 (2007-05-17)68[6]8.3
41927 tháng 9 năm 2007 (2007-09-27)15 tháng 5 năm 2008 (2008-05-15)77[7]8.9
52825 tháng 9 năm 2008 (2008-09-25)14 tháng 5 năm 2009 (2009-05-14)52[8]9.0
62617 tháng 9 năm 2009 (2009-09-17)20 tháng 5 năm 2010 (2010-05-20)52[9]7.8
72623 tháng 9 năm 2010 (2010-09-23)19 tháng 5 năm 2011 (2011-05-19)53[10]7.7
82422 tháng 9 năm 2011 (2011-09-22)10 tháng 5 năm 2012 (2012-05-10)87[11]6.5
92520 tháng 9 năm 2012 (2012-09-20)16 tháng 5 năm 2013 (2013-05-16)94[12]5.1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Shows A-Z - The Office on NBC”. The Futon Critic. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ 'The Office' finale draws season high of 5.7 million viewers”. Reuters (bằng tiếng Anh). 17 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ Sheffield, Rob; Sheffield, Rob (21 tháng 9 năm 2016). “100 Greatest TV Shows of All Time”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ “Final audience and ratings figures for 2004-05”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ “2005–06 primetime wrap”. The Hollywood Reporter. 26 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2008.
  6. ^ “2006–07 primetime wrap”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2008.
  7. ^ “Season Rankings (Through 5/18)”. ABC Medianet. 20 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ “Season Rankings (Through 5/24)”. ABC Medianet. 27 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2010.
  9. ^ Gorman, Bill (16 tháng 6 năm 2010). “Final 2009-10 Broadcast Primetime Show Average Viewership”. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ Andreeva, Nellie (27 tháng 5 năm 2011). “Full 2010-2011 TV Season Series Rankings”. Deadline. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ Gorman, Bill (24 tháng 5 năm 2012). “Complete List Of 2011-12 Season TV Show Viewership: 'Sunday Night Football' Tops, Followed By 'American Idol,' 'NCIS' & 'Dancing With The Stars'. TV by the Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
  12. ^ Bibel, Sara (29 tháng 5 năm 2013). “Complete List Of 2012-13 Season TV Show Viewership: 'Sunday Night Football' Tops, Followed By 'NCIS,' 'The Big Bang Theory' & 'NCIS: Los Angeles'. TV by the Numbers. Zap2it. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Nhân vật Solution Epsilon - Overlord
Solution Epsilon (ソ リ ュ シ ャ ン ・ イ プ シ ロ ン, Solution ・ Ε) là một người hầu chiến đấu chất nhờn và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Herohero