Thiếc disulfide | |
---|---|
Tin(IV) sulfide | |
Tên khác | Thiếc đisulfide, Sulfide thiếc (IV), Thiếc (IV) sulfide, Vàng khảm |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | SnS2 |
Khối lượng mol | 182,81 g/mol |
Bề ngoài | Bột không mùi màu vàng kim |
Khối lượng riêng | 4,5 g/cm³, rắn |
Điểm nóng chảy | <680 °C |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | Không hòa tan |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Trực thoi, hP3 |
Nhóm không gian | P-3m1, số 164 |
Tọa độ | Bát diện |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | Không liệt kê |
NFPA 704 |
|
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Thiếc disulfide hay đisulfide thiếc là một hợp chất hóa học có công thức SnS2. Hợp chất này kết tinh theo kiểu mô hình kết tinh của iodide cadmi, với Sn (IV) nằm ở các "hốc bát diện" xác định bởi 6 trung tâm sulfide[1]. Nó có trong tự nhiên ở dạng khoáng vật hiếm berndtit[2].
Hợp chất này kết tủa ở dạng chất rắn màu nâu khi cho H2S vào dung dịch chứa ion thiếc (IV). Phản ứng này thuận nghịch ở pH thấp. SnS2 kết tinh có màu vàng đồng và được sử dụng để sơn phủ trang trí cho màu vàng gần giống như của vàng kim loại[3], vì thế mà nó có tên gọi khác là vàng khảm.
Hóa chất này cũng phản ứng với các muối sulfide để tạo ra một loạt các thiostannat với công thức [SnS2]m[S]n2n−. Phương trình đơn giản hóa cho phản ứng khử polymer này là: