Thiền bệnh (zh. 禪病, ja. zenbyō, zembyō), có hai nghĩa chánh:
Chỉ những cảnh giới kinh dị, Ma cảnh xuất hiện trong lúc hành giả Toạ thiền;
Sự bám chặt vào kinh nghiệm Kiến tánh cũng như tâm thức chấp Không, để tâm trạng rơi vào hư vô. Một dạng nặng của thiền bệnh chính là sự phô trương quá đáng kinh nghiệm đạt được trên con đường tu tập và cho đó là một cái gì "đặc biệt." Người mang những dấu hiệu của sự ngộ nhập (Ngộ tích) cũng được gọi là "mắc thiền bệnh."
Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
Dumoulin, Heinrich:
Geschichte des Zen-Buddhismus I. Indien und China, Bern & München 1985.
Geschichte des Zen-Buddhismus II. Japan, Bern & München 1986.
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Blue Roses (蒼 の 薔薇) là một nhóm thám hiểm được xếp hạng adamantite toàn nữ. Họ là một trong hai đội thám hiểm adamantite duy nhất của Vương quốc Re-Esfying.