![]() Cionek vào năm 2015 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Thiago Rangel Cionek[1] | ||
Ngày sinh | 21 tháng 4, 1986 [1] | ||
Nơi sinh | Curitiba, Brazil | ||
Chiều cao | 1,84 m[1] | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Reggina | ||
Số áo | 3 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Vila Hauer EC | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2006 | Cuiabá | ||
2006–2007 | Bragança | 2 | (1) |
2007–2008 | CRB | 1 | (0) |
2008–2012 | Jagiellonia Białystok | 91 | (3) |
2012–2014 | Padova | 31 | (0) |
2013–2014 | → Modena (mượn) | 33 | (1) |
2014–2016 | Modena | 51 | (1) |
2016–2018 | Palermo | 50 | (1) |
2018–2020 | SPAL | 74 | (1) |
2020– | Reggina | 26 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014– | Ba Lan | 21 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 4 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 3 năm 2019 |
Thiago Rangel Cionek (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈtjaɡɔ ˈtɕɔnɛk], tiếng Bồ Đào Nha: [tʃiˈagu ˈtʃonek]; sinh ngày 21 tháng 4 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan gốc Brazil thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Reggina của Serie B và đội tuyển quốc gia Ba Lan.
Chào đời tại Curitiba, Paraná, Cionek bắt đầu sự nghiệp chơi bóng với câu lạc bộ địa phương Cuiabá Esporte Clube. Anh chuyển tới châu Âu để thi đấu một thời gian ngắn cho câu lạc bộ GD Bragança của Bồ Đào Nha trước khi quay về Brazil đá cho Clube de Regatas Brasil.
Năm 2008, Cionek một lần nữa quay lại châu Âu và thi đấu 4 mùa giải cho Jagiellonia Białystok tại Ba Lan - quê hương của tổ tiên anh. Đội bóng đã giành chức vô địch Cúp bóng đá Ba Lan 2009–10 và Siêu cúp Ba Lan 2010.
Tiếp đó anh có một năm thi đấu cho Padova Calcio ở giải Serie B của Ý, rồi ký hợp đồng chơi cho một câu lạc bộ khác cùng giải là Modena FC vào ngày 2 tháng 9 năm 2013.[2] Ngày 11 tháng 1 năm 2016, anh gia nhập câu lạc bộ Ý thứ 3 trong sự nghiệp, US Città di Palermo của Serie A.[3] Hai năm sau, do hợp đồng đáo hạn vào cuối mùa giải, anh bị bán cho câu lạc bộ SPAL ở cùng giải Serie A với bản hợp đồng dài 2 năm rưỡi.[4]
Ngày 28 tháng 9 năm 2020, anh ký hợp đồng 3 năm với câu lạc bộ Reggina của Serie B.[5]
Câu lạc bộ | Mùa | Giải | Giải | Cúp | Châu Âu | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | |||
Jagiellonia Białystok | 2008–09 | Ekstraklasa | 12 | 1 | 7[a] | 1 | – | 19 | 2 | |
2009–10 | 27 | 1 | 5 | 0 | – | 32 | 1 | |||
2010–11 | 21 | 0 | 4[b] | 0 | 1 | 0 | 26 | 0 | ||
2011–12 | 29 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 32 | 1 | ||
2012–13 | 2 | 0 | 0 | 0 | – | 2 | 0 | |||
Tổng cộng | 91 | 3 | 17 | 1 | 3 | 0 | 111 | 4 | ||
Padova | 2012–13 | Serie B | 30 | 0 | 0 | 0 | – | 30 | 0 | |
2013–14 | 1 | 0 | 2 | 0 | – | 3 | 0 | |||
Tổng cộng | 31 | 0 | 2 | 0 | – | 33 | 0 | |||
Modena | 2013–14 | Serie B | 33 | 1 | 0 | 0 | – | 33 | 1 | |
2014–15 | 36 | 1 | 3 | 0 | – | 39 | 1 | |||
2015–16 | 15 | 0 | 2 | 0 | – | 17 | 0 | |||
Tổng cộng | 84 | 2 | 5 | 0 | – | 89 | 2 | |||
Palermo | 2015–16 | Serie A | 5 | 0 | 0 | 0 | – | 5 | 0 | |
2016–17 | 29 | 0 | 1 | 0 | – | 30 | 0 | |||
2017–18 | Serie B | 16 | 1 | 2 | 0 | – | 18 | 1 | ||
Tổng cộng | 50 | 1 | 3 | 0 | – | 53 | 1 | |||
SPAL | 2017–18 | Serie A | 15 | 1 | 0 | 0 | – | 15 | 1 | |
2018–19 | 31 | 0 | 2 | 0 | – | 33 | 0 | |||
2019–20 | 28 | 0 | 2 | 1 | – | 30 | 1 | |||
Tổng cộng | 74 | 1 | 4 | 1 | – | 78 | 2 | |||
Tổng kết sự nghiệp | 330 | 7 | 31 | 2 | 3 | 0 | 364 | 9 |
Ba Lan | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2014 | 2 | 0 |
2015 | 2 | 0 |
2016 | 6 | 0 |
2017 | 6 | 0 |
2018 | 5 | 0 |
Tổng cộng | 21 | 0 |