Thrisadee Sahavong ทฤษฎี สหวงษ์ | |
---|---|
Sinh | Thrisadee Sahavong (ทฤษฎี สหวงษ์) 23 tháng 1, 1978[1] Buriram, Thái Lan |
Mất | 18 tháng 1, 2016 Bangkok, Thái Lan | (35 tuổi)
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2005 - 2016 |
Phối ngẫu | Waenda Mutthasuwan [2] (2013 - 2016) |
Con cái | Phakwan "Mali" Sahawong พาขวัญ สหวงษ์ (มะลิ) |
Thrisadee Sahawong (tiếng Thái: ทฤษฎี สหวงษ์, phiên âm: Thơ-ri-xa-đi Xa-ha-vông, sinh ngày 23 tháng 01 năm 1978 - mất ngày 18 tháng 01 năm 2016) còn có nghệ danh là Por (tiếng Thái: ปอ) là một diễn viên nổi tiếng của Thái Lan. Anh từng là diễn viên độc quyền với Channel 3 (CH3) Thái Lan. Anh được biết đến với các bộ phim như Phoo Yai Lee Kab Nang Ma (2011), Mon Rak Luk Thung (2012), Sao Noei Roi Ran (2016) và nhiều bộ phim khác.
Poh sinh ra ở Tỉnh Buriram vào ngày 23 tháng 1 năm 1978. Anh là con trai của Sanguan Sahawong và Phitsamai Sahawong[3] và có hai em trai.[4] Anh học cấp hai trường Buriram Pittayakhom. Anh hoàn thành chương trình phổ thông đến lớp đại học kể từ khi anh ấy học cấp 5.[5] Và anh hoàn thành chương trình cử nhân tại đại học Chandrakasem Rajabhat.[6][7]
Anh quen thuộc với khán giả màn ảnh nhỏ qua nhiều bộ phim truyền hình và tác phẩm gần đây nhất của anh "Sao Noi Roi Laan". Khán giả Việt Nam biết tới anh qua khá nhiều bộ phim như "Những cô nàng ế chồng", "Thủ đoạn tình yêu"... Por được khá nhiều khán giả Việt yêu mến và đón nhận.[8][9]
Anh đã kết hôn với Wanda Mukthasuwan,[10] vận động viên Taekwondo và nhà báo năm 2013, họ quen nhau 10 năm trước khi tổ chức đám cưới.[11] Họ có một cô con gái Phakwan "Mali" Sahawong, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2013. Sau cái chết của anh, cả hai mẹ con vẫn sống vui vẻ và lạc quan.
Năm 2015, Poh nhập viện từ nhiều tuần trước trong tình trạng sốt cao, huyết áp tăng đột ngột và rơi vào hôn mê. Các bác sĩ kết luận Por mắc bệnh sốt xuất huyết dengue và chân trái bị nhiễm trùng nặng, việc cắt bỏ phần chân từ mắt cá trở xuống là cần thiết để bảo toàn tính mạng. Bên cạnh đó, anh cũng bị xuất huyết màng phổi và đã được phẫu thuật trước đó. Huyết áp của anh đã được kiểm soát, phản ứng mắt của Por cũng hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, tình trạng suy gan và thận vẫn chưa có tiến triển khả quan. Theo các bác sĩ, virus dengue hiện tại không còn được phát hiện trong cơ thể anh, nhưng Por vẫn cần nằm viện vì các biến chứng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Thời điểm đó anh vẫn còn hôn mê nên anh chưa biết mình đã bị cắt chân. Rất đông người hâm mộ đã đến bệnh viện để cầu mong anh sớm hồi phục.
Anh đã trút hơi thở cuối cùng tại bệnh viên vào ngày 18.1 sau hơn hai tháng chống chọi với căn bệnh sốt xuất huyết dengue khi chỉ còn 5 ngày nữa là đến sinh nhật lần thứ 36 của anh. Linh cữu của anh đang được đưa về quê nhà tại Wat Klang, Buriram (Thái Lan) để an táng.[12][13]
Năm | Phim | Vai | Đóng với |
---|---|---|---|
2010 | Widowghost & Redlipman (TV Film) | Supaksorn Chaimonkol | |
2011 | Widowghost & Redlipman 2 (TV Film) | Supaksorn Chaimonkol | |
2013 | Thongsook 13 (Kỳ nghỉ tai ương) | ผู้พิทักษ์ | |
2015 | เหลี่ยมโจร (TV Film) | ผู้กองก้องภัค |
Năm | Tên phim | Vai diễn | Đóng với | Đài |
---|---|---|---|---|
2005 | Likisat Hua Jai | Likasit | Napapa Thantrakul | CH3 |
Barp Rak Talay Fun (Ác mộng trên biển) | Sartra / Suthra | Napapa Thantrakul | ||
2006 | Jao Sao Ban Rai | Saran | Patcharin Jukrairuanpol | |
Yuer Marn | Mork | Patcharin Jukrairuanpol | ||
Tay Jai Rak Nak Wang Pan | Jesada / "Jay" | Tunsinee Promsut | ||
Bua Prim Nam | Khatha | Rujira Chuaykua | ||
2007 | Rak Leh Saneh Luang | Phuwit / Piwat | Sunisa Jett & Chermarn Boonyasak | |
Mafia Tee Ruk (Mafia đáng yêu) | Min | Pitta Na Pattalung | ||
2008 | King Kaew Kar Fark | Intat | Napapa Thantrakul | |
Awayjee See Chompoo | Bapok | Jittapa Jampatom | ||
Pou Karn Reua Reh | Nawin | Yardthip Rajpal | ||
Ruk Ter Yord Ruk (Tình yêu của tôi) | Sakan | Napapa Thantrakul | ||
Dao Jarut Fah | Natthaphon | Tueanchai Sisunthon | ||
2009 | Poo Yai Lee Gub Nang Ma (Chuyện tình nàng hoa hậu họ Mã) | Poo Yai Lee | Chermarn Boonyasak | |
Sanaeha Ngern Tra (Phương thuốc cho thù hận) | Siwapan | Napapa Thantrakul | ||
Hua Jai Song Park (Trái tim chia đôi) | Sia Chuck | Natapohn Tameeruks | ||
2010 | Tuddao Bussaya (Đứa con bị từ chối) | Jao Noi Yodkwan | Worakarn Rojjanawat | |
Faad Na Ya | Nakrope | Katreeya English | ||
Mon Ruk Look Toong (Hai lọ nước thần) | Klao | Jittapa Jampatom | ||
2011 | Tard Rak | AongDin | Janie Tienphosuwan | |
2012 | Tom Yum Rum Shing | ThunIn | Araya A. Hargate | |
Phu Pha Prai Mai | Phu Pha | Natapohn Tameeruks | ||
2013 | Buang Barp | Khun Phithaks | Yardthip Rajpal | |
Dao Rueng (Vùng quê lạc sóng) | Deputy Jintawat / "Jin" | Urassaya Sperbund | ||
2014 | Kuan Kaan Tong Gub Gang Por Pla Lai (Những cô nàng ế chồng) | Peesadut Soamphan (Pete) | Sunisa Jett | |
Ruen Rissaya (Ghen thù ghen hận) | Krittaphon | Pichukkana Wongsarattanasin | ||
2015 | Hua Jai Patapee (Trái tim của đất) | Din / Pasud | Matira Tantiprasut | |
Nang Sao Thong Sroi | Pruek Wiengkiri / Khun Klang | Jittapa Jampatom | ||
2016 | Sao Noi Roy Larn | Namo Boongeert | Nonthawan Thongleng | |
Than Chay Kammalor | Ying Yong / Tan Chai Thep Ying Yong | Prima Bhunjaroeun |
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)[liên kết hỏng]
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |date=
(trợ giúp)[liên kết hỏng]