Thuyết X-bar

Trong ngôn ngữ học, thuyết X-bar (tiếng Anh: X-bar theory; còn được dịch là lý thuyết thanh chắn – X,[1] lý thuyết X-gạch ngang,[2] hay lý thuyết biến thể phạm trù[3]) là một mô hình ngữ pháp cấu trúc-ngữ đoạn (phrase-struture grammar) và là một lý thuyết tổ hợp phạm trù cú pháp (syntactic category formation)[4] được đề xướng bởi nhà ngôn ngữ học Noam Chomsky vào năm 1970,[5] rồi được phát triển bổ sung bởi Ray Jackendoff (1974,[6] 1977a,[7] 1977b[8]) dựa trên nền tảng thuyết ngữ pháp tạo sinh do Chomsky xây dựng vào những năm 1950.[9][10] Thuyết này được sinh ra với mục đích biểu diễn cấu trúc các phạm trù ngữ đoạn bằng một cấu trúc duy nhất gọi là giản đồ X-bar, dựa trên giả định cho rằng mọi ngữ đoạn trong các ngôn ngữ tự nhiên là một XP (ngữ đoạn X) đứng sau một phạm trù cú pháp X đã được cho trước. Thuyết X-bar đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề của luật cấu trúc ngữ đoạn, đơn cử là sự gia tăng các luật ngữ pháp, điều mà mâu thuẫn với thuyết ngữ pháp tạo sinh.

Giản đồ X-bar

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên lý cơ bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ "X" trong thuyết X-bar tương đương với biến số trong toán học: Nó có thể được thay thế bằng các phạm trù cú pháp chẳng hạn N, V, AP. Các phạm trù này là các từ vị chứ không phải các ngữ đoạn (hay cụm từ): "X-bar" là đơn vị ngữ pháp lớn hơn X, và đơn vị X thanh kép (=XP) sẽ lớn hơn X thanh đơn. Phạm trù X thanh kép tương đương với các phạm trù ngữ đoạn như NP, VP, APPP.[7]

Lý thuyết X-bar giả định rằng tất cả các phạm trù ngữ đoạn có cấu trúc như Hình 1,[7][11] được gọi là giản đồ X-bar.

Hình 1: Ví dụ về giản đồ X-bar

Theo Hình 1, phạm trù ngữ đoạn XP được biểu diễn bằng chữ X với hai dấu gạch bên trên.[FN 1] Khi viết cho tiện, thanh trên có thể được thay thế bằng dấu ('), chẳng hạn X'

Thuyết X-bar bao gồm hai nguyên lý chính:

  • Nguyên lý Trung tâm: Tất cả ngữ đoạn đều có một điểm đầu/điểm trung tâm (head).[12]
  • Nguyên lý Lưỡng phân: Tất cả các điểm nút (node) rẽ thành hai nút khác.[12]

Nguyên lý trung tâm giải quyết vấn đề 1 và 3 đã nêu bên trên, còn nguyên lý lưỡng phân đóng vai trò rất quan trọng trong sự phóng chiếu và tính lưỡng nghĩa sẽ được nhắc đến bên dưới.

Giản đồ X-bar bao gồm một điểm đầu cùng các thành phần tùy ý đi kèm.[6][7][8][11] Các thành phần đó bao gồm:

  • Định khuôn: [bắt buộc] Nút có quan hệ chị em với nút X'.[13]
  • Trung tâm ngữ: [bắt buộc] Cốt lõi của một ngữ đoạn, là vị trí của từ vị bất kỳ. Chính tố quyết định dạng và đặc điểm của toàn bộ ngữ đoạn.[14]
  • Bổ ngữ: [bắt buộc] Một tham tố cần thiết của chính tố.
  • Sung ngữ: [tùy ý]

Theo đó, khi một phạm trù ngữ đoạn XP không sở hữu sung ngữ, cấu trúc của nó sẽ phải giống Hình 2.

Hình 2: Ngữ đoạn không có thành phần Adj

Quan trọng là ta phải hiểu rằng kể cả khi các vị trí định khuôn và bổ ngữ thiếu vắng từ vị/ngữ đoạn, chúng vẫn tồn tại một cách cú pháp, và do vậy chúng phải được biểu diễn trống không. (Hệ quả của nguyên lý lưỡng phân) Điều này nghĩa là tất cả phạm trù ngữ đoạn sở hữu các cấu trúc đồng đều về bản chất nằm ẩn dưới giản đồ X-bar, khiến ta không cần phải giả định các ngữ đoạn khác nhau sở hữu các cấu trúc khác nhau, rất khác biệt với mô hình PSR.[11] (Giải quyết vấn đề 2 đã nêu bên trên) Thế nên ta cũng phải cẩn trọng khi nhìn thấy những giản đồ lược bỏ nhánh chẳng hạn Hinh 4.

Hình 4: Giản đồ đã lược bỏ các vị trí cú pháp bắt buộc

Cước chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jackendoff (1977a)[7] cho rằng X có thể đạt cấp độ ba thanh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Avram Noam Chomsky: "người có trí tuệ nhất thế giới". Viện Ngôn ngữ học. 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ Xuân Hạo, Cao; Dũng, Hoàng (2004). Đề tài khoa học cấp Bộ: Thuật ngữ ngôn ngữ học/Anh-Việt/Việt-Anh. Thành phố Hồ Chí Minh: Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
  3. ^ Võ Đại Quang (15 tháng 9 năm 2008). “Lý thuyết biến thể phạm trù (X-bar theory): Một công cụ hữu hiệu trong phân tích cú pháp”. Tạp chí khoa học Nghiên cứu Nước ngoài. 24 (3): 135–146. ISSN 2525-2445. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ The Concise Oxford Dictionary of Linguistics (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 3). NXB Đại học Oxford. 1 tháng 1 năm 2014. doi:10.1093/acref/9780199675128.001.0001. ISBN 978-0-19-967512-8.
  5. ^ Chomsky, Noam (1970). Remarks on Nominalization. Trong: R. Jacobs và P. Rosenbaum (biên tập) Reading in English Transformational Grammar, tr. 184–221. Waltham: Ginn.
  6. ^ a b Jackendoff, Ray (1974). Introduction to the X-bar Convention. Câu lạc bộ Ngôn ngữ học Đại học Indiana.
  7. ^ a b c d e Jackendoff, Ray (1977a). X-bar-Syntax: A Study of Phrase Structure. Cambridge, MA: NXB MIT.
  8. ^ a b Jackendoff, Ray (1977b) Constraints on Phrase Structure Rules, trong P. W. Culicover, T. Wasow & A. Akmajian (biên tập), Formal Syntax, Academic Press, New York, tr. 249–83.
  9. ^ Chomsky, Noam (1955). The Logical Structure of Linguistic Theory. Cambridge, MA: MIT Press.
  10. ^ Chomsky, Noam (1957). Syntactic Structures. The Hague: Mouton.
  11. ^ a b c Chomsky, Noam (1981). Lectures on Government and Binding. Cambridge, MA: MIT Press.
  12. ^ a b Radford, Andrew (2016). Analysing English Sentences: Second Edition. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 114–115.
  13. ^ Araki, Kazuo (chủ biên) (1999). Eigogaku Yogo Jiten (A Dictionary of Technical Terms of English Linguistics). Tokyo: Sanseido. tr. 587.
  14. ^ Araki, Kazuo (chủ biên) (1999). Eigogaku Yogo Jiten (A Dictionary of Technical Terms of English Linguistics). Tokyo: Sanseido. tr. 249.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
Wanderer: A Glimpse into the Enigmatic Explorers of Genshin Impact
The Wanderer from Inazuma is now a playable character, after 2 years of being introduced as Scaramouche
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Vào thời điểm không xác định, khi mà Thủy thần Egaria còn tại vị, những người Fontaine có tội sẽ bị trừng phạt
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.