Triglav

Triglav
Triglav nhìn từ phía đông
Danh sáchĐiểm cao nhất của một quốc gia
Ultra
Phiên dịchba đỉnh
Vị trí
Triglav trên bản đồ Slovenia
Triglav
Triglav
Slovenia
Vị tríLittoral, Thượng Carniola, Slovenia
Dãy núiDãy Alps Julia
Tọa độ46°23′0″B 13°53′0″Đ / 46,38333°B 13,88333°Đ / 46.38333; 13.88333
Leo núi
Chinh phục lần đầu1778
Hành trình dễ nhấtscramble / via ferrata

Triglav (phát âm [ˈtɾiːɡlau̯]; tiếng Đức: Terglau, tiếng Ý: Tricorno) là ngọn núi cao nhất ở Slovenia, với độ cao 2.864 mét (9.396 ft),[1][ghi chú 1] và là đỉnh cao nhất của dãy Alps Julia. Ngọn núi là một biểu tượng của dân tộc Slovene. Nó cũng là trung tâm của vườn quốc gia Triglav, vườn quốc gia duy nhất của Slovenia.

Tên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều tên đã được dùng cho ngọn núi này theo chiều dài lịch sử. Một tấm bản đồ cổ năm 1567 gọi nó là Ocra mons, Johann Weikhard von Valvasor gọi nó Krma vào nửa sau của thế kỷ 17.[2] Theo nhà leo núi và giáo sư người Đức Adolf Gstirner, dấu vết đầu tiên của từ Triglav lần đầu xuất hiện dưới dạng viết với tên Terglau năm 1452, nhưng tài liệu gốc đã bị mất.[3] Sự xuất hiện tiếp theo của Terglau từ một văn bản năm 1573.[4] Những dạng cổ của cái tên Triglav còn xuất hiện ở dưới dạng Terglau năm 1612, Terglou năm 1664 and Terklou khoảng 1778–89. Tên này xuất phát từ *Tri-golvъ (nghĩa đen là 'ba đầu'—tức, 'ba đỉnh'), nhiều khả năng là do ngọn núi này có ba đỉnh khi nhìn từ đa phần Thượng Carniola. Trong phương ngữ địa phương, tên núi được phát âm là Tərgwò chứ không phảiTríglav trong tiếng Slovene tiêu chuẩn.[5]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Theo cuộc đo lường thực hiện năm 1985 từ thung lũng Trenta của Geodetic Institute of Slovenia, nó có độ cao 2.864,09 ± 0,032 mét (9.396,62 ± 0,10 ft).[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Banovec, Tomaž (tháng 3 năm 1986). “Triglav, 2864 metrov” [Triglav, 2864 meters]. Planinski vestnik (bằng tiếng Slovenia). LXXXVI (3): 106.
  2. ^ Orožen, Fran (tháng 12 năm 1903). “Kaj pripoveduje Valvasor o Krmi (Triglavu)” [What Does Valvasor Say about Krma (Triglav)] (PDF). Planinski vestnik (bằng tiếng Slovenia). IX (12): 201–202. ISSN 0350-4344.
  3. ^ Zorzut, Ludovik (tháng 7 năm 1961). “Odkrite zanimivosti” [Interesting Facts Discovered]. Planinski vestnik (bằng tiếng Slovenia). XVII. tr. 330. ISSN 0350-4344.
  4. ^ Golec, Boris (2001). “Iz zgodovine pisarniške slovenščine v 1. polovici 18. stoletja” [From the History of Administrative Slovene in the First Half of the 18th Century] (PDF). Arhivi (bằng tiếng Slovenia). XXIV (1): 100. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ Bezlaj, France. 2005. Etimološki slovar slovenskega jezika, vol. 4. Ljubljana: Slovenska akademija znanosti in umetnosti, p. 224.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gundam Battle: Gunpla Warfare hiện đã cho phép game thủ đăng ký trước
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng