Truyền thông tiếp thị (tiếng Anh: Marketing Communications (viết tắt là Marcom)) là một phần cơ bản trong hoạt động marketing của công ty. Marcom là tất cả những thông điệp và phương tiện truyền thông được sử dụng để tương tác với người tiêu dùng thông qua mạng xã hội, truyền hình, quảng cáo,...[1] Hay nói cách khác, phương tiện mà công ty áp dụng để giáo dục, thông báo, thuyết phục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp sản phẩm của họ tới khách hàng được gọi là Truyền thông tiếp thị.[2][3]
Tùy thuộc vào mục đích, từng yêu cầu cụ thể mà công ty sẽ hình thành cho mình những chiến lược truyền thông tiếp thị phù hợp. Tuy nhiên, những vai trò cụ thể của truyền thông tiếp thị được chỉ ra như dưới đây [4]
Mục tiêu marcom thường là những mục tiêu dài hạn, hướng đến việc xây dựng thương hiệu trong tương lai. Mục tiêu của marcom có thể là [6]:
Có các công cụ khác nhau được sử dụng để thu hút đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, công cụ nào được sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như vị trí địa lý của đối tượng mục tiêu, mức độ phổ biến của sản phẩm, v.v...Mỗi công cụ lại có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau, kết hợp với 4P (Product, Price, Place, Promotion) trong Marketing hỗn hợp giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Sau đây là những công cụ quan trọng được sử dụng phổ biến cho truyền thông tiếp thị:
Quảng cáo: là một hoạt động quảng bá nhằm bán sản phẩm hoặc dịch vụ cho đối tượng mục tiêu [7] và là một trong những công cụ truyền thông nổi bật và được sử dụng rộng rãi nhất trong một chiến dịch tiếp thị vì tác động chính của nó là tăng cường sự nhận thức về thương hiệu và sản phẩm. Quảng cáo có thể có hiệu quả không chỉ để tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, mà còn để tiếp thị thương hiệu của bạn. Thông thường, quảng cáo sử dụng loại hình marketing Above the line (ATL) vì nó phủ sóng rộng[8]. ATL thường được sử dụng bởi các thương hiệu nhắm tới thị trường rộng lớn, đa dạng vì tiếp thị ATL có sức hấp dẫn lớn. Một số ví dụ về tiếp thị ATL bao gồm TV, đài phát thanh, phương tiện in ấn, rạp chiếu phim và phương tiện ngoài trời như bảng quảng cáo, quảng cáo quá cảnh và màn hình đi lại.[9]
Khuyến mãi: là công cụ truyền thông tiếp thị rất phổ biến. Thông thường, giảm giá và phiếu giảm giá được sử dụng để có được khách hàng mới, trong đó các chương trình thành viên và lòng trung thành được sử dụng để giữ chân khách hàng. Có ba loại khuyến mãi thường được sử dụng. Đầu tiên là giảm giá hướng khách hàng thực hiện giao dịch mua đầu tiên của họ. Ví dụ như bạn vào trang web của một nhà bán lẻ trực tuyến và thấy một cửa sổ bật lên cho biết bạn sẽ nhận được 10% đơn hàng đầu tiên nếu bạn nhập địa chỉ email của mình. Thứ hai là giảm giá thời hạn, khuyến khích khán giả của bạn hành động nhanh trước khi quá muộn (tức là doanh số ngày lễ, Black Friday và Cyber Monday). Cuối cùng là giảm giá thành viên, tập trung vào các tầng chương trình. Những điều này khuyến khích khách hàng tiếp tục mua hàng thông qua công ty của bạn để nhận được giảm giá cao hơn. Về cơ bản, các chương trình khuyến mãi bán hàng giúp thương hiệu của bạn xây dựng niềm tin và quyền hạn với khách hàng mới[10].
Mạng xã hội:Mạng xã hội là một thuật ngữ bao quát cho các trang web và ứng dụng tập trung vào truyền thông, đầu vào dựa trên cộng đồng, tương tác, chia sẻ nội dung và cộng tác[11]. Mạng xã hội cho phép các thương hiệu thu hút khách hàng đồng thời cung cấp thông tin về các sản phẩm, dịch vụ và giá trị của công ty. Từ Twitter đến TikTok, mạng xã hội đã nhanh chóng trở thành một phương tiện hiệu quả để người tiêu dùng nghiên cứu về một thương hiệu trước khi tổ chức thậm chí nhận thức được sự quan tâm của người mua. Khách hàng tiềm năng có thể tìm thấy bằng chứng xã hội thông qua các khách hàng khác đã tương tác với các thương hiệu trên các kênh truyền thông xã hội.
Direct Mail & Catalogs: Trong khi tiếp thị trực tuyến đã phát triển mạnh trên toàn thế giới trong những năm qua, vẫn có giá trị lớn trong một kế hoạch tiếp thị ngoại tuyến. Trong thế giới kỹ thuật số phát triển, các thư trực tiếp và các catalogs in có thể giúp tạo ra khách hàng tiềm năng và mang lại lợi ích mà tiếp thị trực tuyến không thể nhờ vào địa phương hóa và cá nhân hóa. Nhiều người tiêu dùng nhận thấy thư trực tiếp và các catalogs dễ hiểu hơn, vì một nghiên cứu cho thấy rằng cần ít hơn 21% nỗ lực nhận thức để xử lý. Ngoài ra, thư trực tiếp cũng đã được chứng minh là mang lại tỷ lệ phản hồi trung bình cao hơn khi so sánh với kỹ thuật số. Cuối cùng, quảng cáo in sẽ không chủ động phá vỡ hoạt động của người xem để thu hút sự chú ý của họ, cho họ quyền tự do lựa chọn khi họ sẽ nhận được thông điệp tiếp thị của bạn và do đó cho phép quảng cáo đạt được vào thời điểm tối ưu.[12]
Email Campaigns & Newsletters: Email marketing là việc sử dụng email để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ nhưng một định nghĩa tiếp thị email chính xác hơn là sử dụng email để phát triển mối quan hệ với khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng. Tiếp thị qua email là một phân khúc của tiếp thị internet, bao gồm tiếp thị trực tuyến thông qua các trang web, phương tiện truyền thông xã hội, blog và hơn thế nữa [13]. Nó còn là một chiến thuật cố gắng và thực sự khác để tạo ra khách hàng tiềm năng. Hơn nữa, nó cho phép một thương hiệu xác định khách hàng tiềm năng tốt hơn. Vì tiếp thị qua email là một hệ thống đủ điều kiện dẫn đầu, công ty có thể thấy sự quan tâm của khách hàng tiềm năng dựa trên thực tế là họ đã đăng ký danh sách của bạn, cho dù họ có mở email hay không và liệu họ có nhấp vào bất kỳ liên kết nào trong email không. Tương tự, bản tin email là một cách mạnh mẽ để nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng bằng cách cá nhân hóa nội dung dựa vào phản hồi của họ. Điều này giúp đẩy họ xuống sâu hơn trong mô hình phễu và giữ họ gắn kết với thương hiệu của bạn.
Trade Shows, Webinars, & Seminars: Triển lãm thương mại, hội thảo và hội thảo trên web là những công cụ tuyệt vời để giải quyết các vấn đề, tạo khách hàng tiềm năng và giới thiệu một sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Triển lãm thương mại mang đến cho người tiêu dùng cơ hội gặp gỡ trực tiếp với đại diện thương hiệu, mang đến trải nghiệm cá nhân hơn. Hội thảo và hội thảo trên web cũng có thể thiết lập thương hiệu của bạn như một nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành của bạn, mang đến cho người tiêu dùng một thị trường thuận tiện để tìm hiểu về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
Tiếp thị tương tác: Tiếp thị tương tác là một chiến lược truyền thông tiếp thị cho phép giao tiếp hai chiều giữa người bán và người mua. Trao đổi này diễn ra trực tuyến thông qua email, phương tiện truyền thông xã hội và blog. Ưu điểm của tiếp thị tương tác bao gồm khả năng giao tiếp chính xác đến các cá nhân với các thông điệp được định địa chỉ có thể được tùy chỉnh theo cách làm cho các thông điệp phù hợp hơn với người tiêu dùng[14].Tiếp thị tương tác gần đây đã trở nên phổ biến như một công cụ giao tiếp tiếp thị, trong đó khách hàng có thể tương tác với các công ty trực tuyến và có thể truy vấn thông tin của mình trực tiếp. Amazon là một trong những ví dụ tốt nhất về tiếp thị tương tác trong đó khách hàng lựa chọn và có thể xem những gì họ đã chọn hoặc đặt hàng trong quá khứ gần đây. Ngoài ra, một số trang web cung cấp nền tảng cho khách hàng trong đó họ đặt câu hỏi và nhận câu trả lời trực tuyến như Answer.com.[15],[16]
Tiếp thị tương tác cũng được liên kết với tiếp thị nội dung, vì vậy các công ty có thể tạo ra nội dung có liên quan được chia sẻ nhiều lần thông qua các mạng xã hội. Những nội dung như vậy có thể giúp người dùng lan truyền trên mạng xã hội. Ngoài ra, người tiêu dùng có thể tin tưởng những người có thể được coi là nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành của họ, vì vậy chiến lược này có thể mang lại nhiều khách hàng tiềm năng trong nước, thông qua các trang tải xuống. Mặt khác, người dùng internet có thể chọn nội dung họ muốn được tiếp xúc, phản hồi và chia sẻ.[14]
Bán hàng trực tiếp: Đây là phương pháp truyền thông tiếp thị truyền thống trong đó nhân viên bán hàng tiếp cận trực tiếp khách hàng tiềm năng và thông báo cho họ về hàng hóa và dịch vụ họ đang kinh doanh. Đây được coi là một trong những phương thức giao tiếp đáng tin cậy nhất vì nó được thực hiện trực tiếp bằng miệng, tức là mặt đối mặt với khách hàng, giúp sản phẩm có thể đến trực tiếp tới người dùng mà không thông qua bất kỳ đại lý hay cửa hàng nào.
Marcom liên quan đến hoạt động truyền, nhận và xử lý thông tin và Marcom là công cụ truyền thông trong hoạt động. Hai yếu tố thể hiện các bên chủ yếu tham gia truyền thông là người gửi và người nhận. Hai yếu tố khác là những công cụ truyền thông chủ yếu, tức là thông điệp và phương tiện truyền thông. Bốn yếu tố khác nữa là những chức năng truyền thông chủ yếu, gồm mã hóa, giải mã, phản ứng đáp lại và thông tin phản hồi. Yếu tố cuối cùng là nhiễu trong hệ thống đó. Các yếu tố này được định nghĩa như sau:[17]
Quy trình cơ bản trong Marketing Communication [18]
xxxxnhỏ|392x392px| Integrated Marketing Communication]]
Truyền thông tiếp thị tích hợp là khái niệm về sự hoạch định tiếp thị truyền thông nhằm xác định giá trị gia tăng của một kế hoạch tổng hợp nhằm xác định giá gia tăng của một kế hoạch tổng hợp, đánh giá vai trò chiến lược của các thành phần khác nhau trong truyền thông như quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền và sự kết hợp các thành phần này để tạo ra một sự truyền thông rõ ràng, đều đặn, hiệu quả tối đa (Theo Hiệp hội các đại lý quảng cáo Mỹ 4As).
Vai trò của Integrated marketing communication (IMC) thể hiện giống như sau [20]:
Một quy trình IMC điển hình gồm 5 bước [21]:
Dữ liệu hành vi: Cho doanh nghiệp biết khách hàng làm gì, họ hành động như thế nào và lịch sử của họ liên quan đến việc cung cấp sản phẩm/ dịch vụ
Dữ liệu nhân khẩu học: Cho doanh nghiệp biết tuổi, địa điểm, giới tính, thu nhập của khách hàng, v.v.
IMC dựa trên những gì mọi người làm. Điểm đáng chú ý là dữ liệu hành vi sẽ mang lại kết quả tốt hơn so với dữ liệu nhân khẩu học. Đầu tiên, tổng hợp khách hàng dựa theo hành vi của họ. Sau đó, bổ sung và tăng cường với các loại dữ liệu khác.
Tiếp thị truyền thống được coi là một chi phí tổ chức. Tuy nhiên, một tư duy IMC đòi hỏi chúng ta phải xem tiếp thị như một khoản đầu tư, một công cụ chiến lược có ảnh hưởng đến dòng tiền.
Để biết những gì chúng ta có thể chi tiêu để thu hút khách hàng mới, doanh nghiệp phải biết giá trị tài chính của khách hàng hiện tại và tiềm năng của họ. Giá trị này trở thành cơ sở cho đầu tư tiếp thị vì khách hàng thúc đẩy doanh thu. Sử dụng giá trị này để đặt mục tiêu và xác định những hành động tiếp thị cần thực hiện.
Bây giờ các tổ chức sẽ đặt các mục tiêu tiếp thị gắn liền với các mục tiêu tài chính của họ, sau đó tạo dựng và cung cấp các thông tin tiếp thị có ý nghĩa cho khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại.
Liên kết các mục tiêu tiếp thị với kết quả tài chính bằng hai yếu tố này:
Mặc dù phương pháp tiếp thị truyền thống sẽ yêu cầu bạn xác định nội dung sáng tạo của mình trước rồi chọn kênh, IMC đảo lại quá trình này bằng cách hỏi trước để hiểu khách hàng của công ty đang ở đâu. Với kiến thức đó, công ty có thể tiếp cận khách hàng với nội dung và thông điệp dựa trên customer insight s.
Bước này tập trung vào việc xác định ROCI là kết quả của hoạt động tiếp thị và truyền thông của bạn. Đây là mục tiêu của IMC. Và để đánh giá được điều này doanh nghiệp cần áp dụng các công cụ: phân tích mô tả, dự đoán; tối ưu hóa kiểm nghiệm A/B, các nhóm kiểm soát.
Một cách tiếp cận IMC thực sự đòi hỏi doanh nghiệp phải có ngân sách, điều này trái ngược với cách mà hầu hết các quy trình lập ngân sách của các trường đại học. Suy nghĩ như một nhà đầu tư và biết các chỉ số tài chính quan trọng: chi phí mua lại của khách hàng, tỷ lệ duy trì và sự khác biệt giữa lợi nhuận ngắn hạn và dài hạn của bạn.
Công nghệ đã thay đổi cách thức các doanh nghiệp tiếp thị sản phẩm và dịch vụ của họ. Khách hàng kiểm soát được những gì họ mua, khi nào họ mua, địa điểm và cách thức họ mua hàng. Những thông điệp có thể được truyền tải đến một cá nhân và có thể giới thiệu các sản phẩm mà họ quan tâm, dựa trên hành vi mua hàng trong quá khứ. Internet và các phương tiện tương tác khác giúp bạn dễ dàng mua bất kỳ sản phẩm nào mà không phải rời khỏi nhà, bất kỳ thời điểm nào, bằng việc gọi điện thoại đặt hàng hoặc các trang web Internet. Người tiêu dùng ngày càng được giáo dục tốt hơn về các sản phẩm và có thể tìm kiếm thông tin khi họ rảnh rỗi. Các nhà tiếp thị nhận ra rằng người tiêu dùng ngày càng có nhiều lựa chọn khi họ mua hàng. Chính vì điều này. suy nghĩ đã chuyển từ định hướng bán hàng sang định hướng đến người tiêu dùng trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.[22]
Trước khi có IMC, những nỗ lực tiếp thị truyền thống đơn giản hơn, chủ yếu nhằm tạo ra doanh thu và tăng lợi nhuận. Chiến thuật này giúp người bán không phải thực hiện việc truyền tải thông điệp đến người mua, được gọi là cách tiếp cận inside-out. Ngược lại, IMC là việc doanh nghiệp định hướng theo khách hàng và hiểu được người tiêu dùng có rất nhiều lựa chọn cho một loại sản phẩm bất kỳ. Các nhà tiếp thị hiện nay đang tập trung vào cách tiếp cận outside-in, chính là việc tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng khách hàng.
Việc áp dụng IMC thành công cần một sự thay đổi về triết lý kinh doanh hoặc cách suy nghĩ khác và hoạch định truyền thông tiếp thị hiệu quả mang tính chiến lược. Để đạt được hiệu quả, cần phải nhìn nhận IMC như là một quy trình để xây dựng mối quan hệ với khách hàng mục tiêu, phát triển sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng. Hiệu suất của sản phẩm và chất lượng cũng là một nhân tố quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp đó.[23]
Trên toàn cầu, có sự liên tục trong việc bãi bỏ quy định thị trường và xuất hiện phân khúc cá nhân hóa thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng. Vì vậy, IMC không phải là một quá trình dễ dàng khi phải đối mặt với những thách thức bên trong cũng như bên ngoài. Khi một số thị trường dỡ bỏ các phương tiện truyền thông truyền thống, chúng vẫn gặp một số trục trặc trong truyền thông[24][25]. Những thách thức của IMC đó là:
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp)
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
cần |url=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
cần |url=
(trợ giúp)
|ngày truy cập=
cần |url=
(trợ giúp)