Trong bài này, vectơ được thể hiện bằng chữ in đậm, độ lớn được thể hiện bằng chữ in nghiêng. Ví dụ, .
Trong cơ học cổ điển, Laplace–Runge–Lenz (hay còn được gọi là vectơ LRL, vectơ Runge-Lenz hay bất biến Runge-Lenz) là vectơ thường được dùng để miêu tả hình dạng và định hướng của quỹ đạo của một thiên thể trong chuyển động quay quanh thiên thể khác, ví dụ như của một hành tinh quay quanh một ngôi sao.
Đối với trường hấp dẫn:
Với hai vật thể tương tác bằng lực hấp dẫn, vectơ LRL là một bất biến của chuyển động, luôn có cùng một giá trị ở mọi vị trí trên quỹ đạo;[1] nói cách khác, vectơ LRL được bảo toàn. [2]
Trong cơ học cổ điển và cơ học lượng tử, mỗi đại lượng bảo toàn thường tương ứng với một đối xứng trong hệ thống cơ học. Sự bảo toàn của vectơ LRL tương ứng với một đối xứng hiếm gặp; bài toán Kepler, về mặt toán học, là tương đương với bài toán một hạt chuyển động tự do trên mặt cầu bốn chiều,[4] do đó toàn bộ bài toán là đối xứng với một số phép quay trong không gian bốn chiều.[5] Đối xứng bậc cao này là hệ quả của hai tính chất của bài toán Kepler: vectơ vận tốc luôn chuyển động trong đường tròn hoàn hảo và tất cả các vòng tròn vận tốc ứng với một năng lượng cố định giao nhau tại đúng hai điểm.[6]
Véctơ Laplace–Runge–Lenz được đặt tên theo Pierre-Simon de Laplace, Carl Runge và Wilhelm Lenz. Nó cũng được gọi tên là vectơ Laplace, vectơ Runge–Lenz và vectơ Lenz. Tuy vậy, những nhà khoa học này không phải là những người đầu tiên khám phá ra vectơ này. Véctơ LRL đã được "tái" phát hiện ra nhiều lần[7] và tương đương với vectơ độ lệch tâm không thứ nguyên trong cơ học thiên thể.[8] Đã có nhiều công trình nghiên cứu để tổng quát hóa vectơ LRL, tích hợp thêm các hiệu ứng của thuyết tương đối hẹp, điện từ trường và cả những loại lực xuyên tâm khác.
^Hamilton, WR (1847). “The hodograph or a new method of expressing in symbolic language the Newtonian law of attraction”. Proceedings of the Royal Irish Academy. 3: 344–353.