Wilhelm Ljunggren

Wilhelm Ljunggren

Wilhelm Ljunggren (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1905 – mất ngày 25 tháng 1 năm 1973) là nhà toán học Na Uy với chuyên môn trong lý thuyết số.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ljunggren được sinh tại Kristiania rồi sau đó hoàn thành trung học vào năm 1925. Ông học tại đại học Oslo, lấy bằng cử nhân trong 1931 dưới sự cô vấn của Thoralf Skolem, là thầy giáo dạy toán tại một trường trung học ở Bergen, rồi theo Skolem chuyển sang học viện Chr. Michelsen vào năm 1930. Khi đang ở Bergen, Ljunggren tiếp tục nghiên cứu của ông, sau đó nhận bằng tiến sĩ từ đại học Oslo vào năm 1937.[1][2]

Trong 1938 ông chuyển sang làm giáo viên tại Hegdehaugen ở Oslo. Trong 1943 ông trở thành hội viên của viện Hàn lâm Khoa học Na Uy, đồng thời ông cũng tham gia Selskapet til Vitenskapenes Fremme.

Nghiên cứu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu của Ljunggren chủ yếu quan tâm lý thuyết số, và cụ thể hơn là các phương trình Diophantine.[1] Ông chứng minh rằng phương trình Ljunggren,

X2 = 2Y4 − 1.

chỉ có duy nhất hai nghiệm nguyên (1,1) và (239,13);[3] tuy nhiên, bài chứng minh của ông khá phức tạp, và sau khi Louis J. Mordell đặt giả thuyết bài chứng minh có thể viết lại ít phức tạp hơn, nhiều bài chứng minh đơn giản hơn đã được xuất bản từ nhiều tác giả.[4][5][6][7]

Ljunggren cũng đặt ra câu hỏi tìm nghiệm nguyên cho phương trình Ramanujan–Nagell

2n − 7 = x2

(hoặc tương đương là tìm các số Mersenne đồng thời là số tam giác) trong 1943,[8] độc lập với Srinivasa Ramanujan, người hỏi cùng câu hỏi đó vào năm 1913.

Các xuất bản của Ljunggren được thu lại trong một cuốn sách và được soạn lại bởi Paulo Ribenboim.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c O'Connor, John J.; Robertson, Edmund F., “Wilhelm Ljunggren”, Bộ lưu trữ lịch sử toán học MacTutor, Đại học St. Andrews.
  2. ^ Steenstrup, Bjørn biên tập (1973). “Ljunggren, Wilhelm”. Hvem er hvem? (bằng tiếng Na Uy). Oslo: Aschehoug. tr. 346. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ Ljunggren, Wilhelm (1942), “Zur Theorie der Gleichung x2 + 1 = Dy4”, Avh. Norske Vid. Akad. Oslo. I., 1942 (5): 27, MR 0016375.
  4. ^ Steiner, Ray; Tzanakis, Nikos (1991), “Simplifying the solution of Ljunggren's equation X2 + 1 = 2Y4 (PDF), Journal of Number Theory, 37 (2): 123–132, doi:10.1016/S0022-314X(05)80029-0, MR 1092598.
  5. ^ Draziotis, Konstantinos A. (2007), “The Ljunggren equation revisited”, Colloquium Mathematicum, 109 (1): 9–11, doi:10.4064/cm109-1-2, MR 2308822.
  6. ^ Siksek, Samir (1995), Descents on Curves of Genus I (PDF), Ph.D. thesis, University of Exeter, tr. 16–17, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ Cao, Zhengjun; Liu, Lihua (2017). “An Elementary Proof for Ljunggren Equation”.
  8. ^ Ljunggren, Wilhelm (1943), “Oppgave nr 2”, Norsk Mat. Tidsskr., 25: 29.
  9. ^ Ribenboim, Paulo biên tập (2003), Collected papers of Wilhelm Ljunggren, Queen's papers in pure and applied mathematics, 115, Kingston, Ontario: Queen's University, ISBN 0-88911-836-1.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
Nếu da đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu lão hóa, bạn nên tham khảo 5 lọ kem chống nắng sau
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Gianni Rivera: Nhạc trưởng số 1 của AC Milan
Người hâm mộ bóng đá yêu mến CLB của mình vì nhiều lý do khác nhau, dù hầu hết là vì lý do địa lý hay gia đình
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.