Won Triều Tiên

Won Triều Tiên
圓 / 원
A half won (半圜) coin issued in 1905.
Ngày ra đời1902
Sử dụng tạiĐế quốc Đại Hàn Đế quốc Đại Hàn
Neo vàoNhật Bản Yên Nhật = 1 won
Đơn vị nhỏ hơn
1100chon (錢)
Hộp thông tin này hiển thị trạng thái mới nhất trước khi tiền tệ này bị loại bỏ.

Won Triều Tiên[1] (tiếng Hàn Quốc: 원 (圓)) là tiền tệ ở Bắc Triều TiênHàn Quốc. Won được chia thành 100 chon (錢; ở Hàn Quốc cũng đánh vần là jeon). Won được giới thiệu là tiền tệ Triều Tiên vào năm 1902 thay thế cho đồng yên. Năm 1910, cùng với sự chiếm đóng của Nhật Bản tại Hàn Quốc, đồng won đã được thay thế bằng đồng yên.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1910, Nhật Bản đã chính thức sáp nhập Triều Tiên vào thuộc địa của mình, điều này có nghĩa là hệ thống tiền tệ bản địa Triều Tiên sẽ trở thành một nhánh của hệ thống tiền tệ Nhật Bản.[2] Là một phần của các cải cách Triều Tiên trong thời kỳ thuộc địa, tiền tệ Triều Tiên đã bị đình chỉ;[2] Đồng tiền Nhật Bản sau đó đã được đưa vào bán đảo để thay thế nó, mặc dù người Nhật không tạo ra chương trình thu hồi "sự cố",[2] chín năm sau vào năm 1919, chỉ có 25% số đồng xu won của Hàn Quốc vẫn được lưu hành. 75% tiền đúc Triều Tiên đã bị người Nhật rút.[2] Đồng won tương đương với đồng yên Nhật và được thay thế bằng đồng yên Hàn Quốc vào năm 1910 trong Thời đại thuộc địa. Năm 1910, Ngân hàng Triều Tiên (Joseon) được đổi tên thành Ngân hàng Triều Tiên (Korea) (tiếng Hàn조선은행; Hanja朝鮮銀行), nơi phát hành các ghi chú có mệnh giá bằng đồng yên và sen.

Tiền xu và tiền giấy

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền xu được sản xuất mang các mệnh giá, 1 (cả bằng điếu), 5 (đồng niken), 10 và 20 chon (bạc 800 argent) cũng như ½ (800 ‰ bạc), 5, 10 và 20 won (hoặc 900). Tất cả đều mang tên quốc gia bằng chữ Hán, Đại Hàn (大韓) cũng như tên thời đại, Guangwu (光武) cho triều đại của Hoàng đế Cao Tông (1897-1907) và Yunghui (隆熙) đối với Thế Tông (1907-1910). Chỉ có mệnh giá được chỉ định bằng các ký tự Hàn Quốc và phương Tây.

Không có vé trúng thưởng đã được kích hoạt. Tuy nhiên, tiền giấy bằng đồng yên Hàn Quốc đã được in bởi ngân hàng Dai-Ichi Kangyo ("ngân hàng quốc gia đầu tiên" của Nhật Bản).

Mặt trước đồng xu 1909
Mặt sau đồng xu 1909

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "won". OxfordDictionaries.com. Nhà xuất bản Oxford. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ a b c d GXSeries.com - Korean coin type set (1888 - 1910). Truy cập: ngày 17 tháng 10 năm 2019.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Schuler, Kurt. "Tables of Modern Monetary History: Asia".
  • Krause, Chester L., et Clifford Mishler (2003). 2004 Standard Catalog of World Coins: 1901–Present. Colin R. Bruce II (senior editor) (31st ed.). Krause Publications. ISBN 0873495934.
  • Krause, Chester L., et Clifford Mishler (2004). Standard Catalog of World Coins: 1801–1900. Colin R. Bruce II (senior editor) (4th ed.). Krause Publications. ISBN 0873497988.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần
Nhân vật Rufus - Overlord
Nhân vật Rufus - Overlord
Rufus người nắm giữ quyền lực cao trong Pháp Quốc Slane
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Chạy nước rút về phía trước 1 đoạn ngắn, tiến vào trạng thái [ Hình Phạt Lạnh Giá ] và tung liên hoàn đấm về phía trước.
Sự kiện
Sự kiện "Di Lặc giáng thế" - ánh sáng giữa Tam Giới suy đồi
Trong Black Myth: Wukong, phân đoạn Thiên Mệnh Hầu cùng Trư Bát Giới yết kiến Di Lặc ở chân núi Cực Lạc là một tình tiết rất thú vị và ẩn chứa nhiều tầng nghĩa.