Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.tháng 11/2021) ( |
Xương bàn đạp | |
---|---|
Xương bàn đạp nhìn từ trước (A), và nhìn từ dưới (B). | |
Chi tiết | |
Phát âm | /ˈsteɪpiːz/ |
Tiền thân | Cung mang thứ hai |
Một phần của | Tai giữa |
Cơ quan | Hệ thính giác |
Khớp | khớp xương đe - bàn đạp |
Định danh | |
Latinh | Stapes |
MeSH | D013199 |
TA | A15.3.02.033 |
FMA | 52751 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Bài viết này nằm trong loạt bài về giải phẫu |
Tai người |
---|
|
Xương bàn đạp là xương thuộc phần tai giữa của người và động vật có vú. Xương có kích thước nhỏ, trông như chiếc bàn đạp, và danh pháp có nguồn gốc từ hình dạng của xương (tiếng Latinh: Stapes). Xương tham gia dẫn truyền các rung động âm thanh vào tai trong, vào phía trong cửa sổ bầu dục. Đây là xương nhỏ nhất và nhẹ nhất trong tất cả các xương của cơ thể người.
Xương bàn đạp phát triển từ cấu trúc cung họng thứ hai, khi phôi được 6 đến 8 tuần. Giữa trung tâm xương bàn đạp có lỗ bịt, là di tích của động mạch bàn đạp thoái hóa trong quá trình phôi thai.[1][2]