Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Xưởng đóng tàu | Mitsubishi Heavy Industries, Kawasaki Shipbuilding Corporation |
Bên khai thác | Lực lượng Phòng vệ Biển (Nhật Bản) |
Lớp trước | Tàu ngầm lớp Uzushio |
Lớp sau | Tàu ngầm lớp Harushio |
Thời gian đóng tàu | 1976 – 1989 |
Thời gian hoạt động | 1980 – 2008 |
Dự tính | 10 |
Hoàn thành | 10 |
Nghỉ hưu | 10 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu ngầm |
Trọng tải choán nước |
list error: mixed text and list (help)
SS-576
SS-577 đến SS-582
|
Chiều dài | 76 m |
Sườn ngang | 9,9 m |
Mớn nước | 7,4 m |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 12 knot (Khi nổi) / 20 knot (Khi lặn) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 hoa tiêu, 65-70 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Vũ khí |
|
Tàu ngầm lớp Yūshio (tiếng Nhật: ゆうしお) là loại tàu ngầm điện-diesel do Nhật Bản chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ Biển. Nó được phát triển dựa trên tàu ngầm lớp Uzushio với vỏ tàu hình giọt nước có hình dáng khí động học giúp tăng tốc độ khi di chuyển dưới nước. 10 chiếc đã được đóng cho 4 kế hoạch phòng vệ đã được duyệt từ năm 1975. Tất cả các tàu ngầm này đều đã được đưa ra khỏi biên chế và thay thế bằng tàu ngầm lớp Harushio.