Berthe Raharijaona

Berthe Raharijaona (1908-2003) là một luật sư ở Madagascar.

Đời sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Berthe Raharijaona sinh ra ở Madagascar năm 1908. Bà theo học trường trung học Jules Ferry và sau đó sẽ giữ chức chủ tịch danh dự của hiệp hội cựu sinh viên của trường. Bà đã trở thành người phụ nữ Malagasy đầu tiên nhận được bằng khi bà được trao bằng cử nhân vào năm 1929.[1] Raharijaona là một thành viên của Hiệp hội Kitô giáo Nữ Malagasy và sau đó, bà được ủy thác nghiên cứu vào kinh thánh và dịch sang tiếng Malagasy.[2][3]

Raharijaona là nữ luật sư đầu tiên được gọi đến quán bar ở Madagascar.[4] Raharijaona là một người biện hộ danh dự tại Tòa phúc thẩm và cũng đại diện cho khách hàng tại Tòa án Tối cao Madagascar.[5][6]

Raharijaona cũng là một nhà văn học thuật, viết bài cho tạp chí của Học viện Malagasy về luật Malagscy và cũng có những tác phẩm được xuất bản trên các nhà cai trị lịch sử của Madagascar, đặc biệt là các nhà cai trị phụ nữ.[7][8] Bà là phó chủ tịch của Khoa Khoa học và Chính trị của Học viện Malagasy.[5] Học viện đã tổ chức các sự kiện vào năm 1987 để kỷ niệm 55 năm học tập của Raharijaona.[9]

Raharijaona đã kết hôn với Jean và có một cô con gái Suzanne, một nhà xã hội học làm việc với Viện nghiên cứu khoa học Malagasy (một chi nhánh địa phương của Viện nghiên cứu recherche pour le développement).[8] Berthe Raharijaona qua đời vào đầu năm 2003.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Madagascar: Berthe Raharijaona décédée à 95 ans !”. Afrique de l'Est. All Africa. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ Combeau-Mari, Evelyne (ngày 1 tháng 8 năm 2011). “The Protestant Mission and Youth Movements”. The International Journal of the History of Sport. 28 (12): 1625–1646. doi:10.1080/09523367.2011.592756. ISSN 0952-3367.
  3. ^ Lupo, Pietro (2006). Dieu dans la tradition malgache: approches comparées avec les religions africaines et le christianisme (bằng tiếng Pháp). KARTHALA Editions. tr. 63. ISBN 9782845866621.
  4. ^ “Défaitiste”. La Depeche de Madagascar. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ a b Bulletin de l'Académie malgache (bằng tiếng Pháp). Impr. officielle de la colonie. 1987. tr. xviii.
  6. ^ “Madagascar, Cour suprême, Chambre administrative, 01 août 1984, 85/82-ADM”. Juricaf. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2017.
  7. ^ Sermet, Laurent (2009). Une anthropologie juridique des droits de l'homme: les chemins de l'Océan Indien (bằng tiếng Pháp). Archives contemporaines. tr. 28. ISBN 9782914610926.
  8. ^ a b Nativel, Didier (2004). “Les héritiers de Raombana. Érudition et identité culturelle à Madagascar à l'époque coloniale (fin XIXème siècle-1960), Abstract”. Revue d'Histoire des Sciences Humaines (bằng tiếng Pháp). no 10 (1): 59–77. ISSN 1622-468X. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ “Communication jubilaire pour les cinquante cinq ans de vie académique de Mme Berthe Raharijaona-vice président de la section des sciences morales et politiques-avocat honoraire prés la Cour d'appel”. Bulletin de l'Académie Malgache. Africabib. 1987. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.