Thông tin chi tiết | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chặng 3 trong số 14 chặng của giải đua xe MotoGP 2020 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày | 9 tháng 8 năm 2020 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên chính thức | Monster Energy Grand Prix České republiky[1][2] | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Địa điểm | Trường đua Brno Brno, Czech Republic | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Loại trường đua |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
MotoGP | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Chặng đua MotoGP Séc 2020 (tên chính thức 2020 Monster Energy Grand Prix České republiky) là chặng đua thứ 3 của mùa giải MotoGP 2020. Chặng đua được tổ chức ở trường đua Brno Circuit, Séc từ ngày 07 đến 09 tháng 08 năm 2020. Người chiến thắng là Brad Binder của đội đua Red Bull KTM[3].
Johann Zarco bất ngờ giành pole. Đây là lần đầu tiên có một tay đua của đội đua Avintia giành pole
Sau vòng 1 người dẫn đầu là Franco Morbidelli, còn Brad Binder và Zarco lần lượt chạy ở các vị trí thứ 5 và thứ 6. Đến vòng 10, Binder và Zarco vươn lên P2 và P3. Zarco còn có một lần bị phạt chạy long-lap nhưng nó không làm thay đổi vị trí của anh.
Vài vòng sau đó Binder vượt được Morbidelli để trở thành người dẫn đầu và đã liên tục gia tăng khoảng cách để giành chiến thắng MotoGP đầu tiên trong sự nghiệp[4]. Đây cũng là chiến thắng MotoGP đầu tiên của đội đua KTM.
Trên BXH tổng, Fabio Quartararo-về đích thứ 7-vẫn dẫn đầu với 59 điểm.
Stt | Số xe | Tay đua | Xe | Lap | Thời gian | Xuất phát | Điểm | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 33 | Brad Binder | KTM | 21 | 41:38.764 | 7 | 25 | |
2 | 21 | Franco Morbidelli | Yamaha | 21 | +5.266 | 3 | 20 | |
3 | 5 | Johann Zarco | Ducati | 21 | +6.470 | 1 | 16 | |
4 | 42 | Álex Rins | Suzuki | 21 | +6.609 | 11 | 13 | |
5 | 46 | Valentino Rossi | Yamaha | 21 | +7.517 | 10 | 11 | |
6 | 88 | Miguel Oliveira | KTM | 21 | +7.969 | 13 | 10 | |
7 | 20 | Fabio Quartararo | Yamaha | 21 | +11.827 | 2 | 9 | |
8 | 30 | Takaaki Nakagami | Honda | 21 | +12.862 | 17 | 8 | |
9 | 43 | Jack Miller | Ducati | 21 | +15.013 | 14 | 7 | |
10 | 41 | Aleix Espargaró | Aprilia | 21 | +15.087 | 4 | 6 | |
11 | 4 | Andrea Dovizioso | Ducati | 21 | +16.455 | 18 | 5 | |
12 | 9 | Danilo Petrucci | Ducati | 21 | +18.506 | 8 | 4 | |
13 | 35 | Cal Crutchlow | Honda | 21 | +18.736 | 12 | 3 | |
14 | 12 | Maverick Viñales | Yamaha | 21 | +19.720 | 5 | 2 | |
15 | 73 | Álex Márquez | Honda | 21 | +24.597 | 21 | 1 | |
16 | 53 | Tito Rabat | Ducati | 21 | +29.004 | 15 | ||
17 | 38 | Bradley Smith | Aprilia | 21 | +32.290 | 19 | ||
18 | 6 | Stefan Bradl | Honda | 21 | +55.977 | 20 | ||
Ret | 44 | Pol Espargaró | KTM | 9 | Tai nạn | 6 | ||
Ret | 36 | Joan Mir | Suzuki | 3 | Va chạm | 9 | ||
Ret | 27 | Iker Lecuona | KTM | 3 | Va chạm | 16 | ||
DNS | 63 | Francesco Bagnaia | Ducati | Không đua chính | ||||
BÁO CÁO CHÍNH THỨC CỦA CUỘC ĐUA |
Nguồn: Trang chủ MotoGP[5]
|
|
|