HMAS Darwin
| |
Lịch sử | |
---|---|
Úc | |
Đặt tên theo | Thành phố Darwin |
Xưởng đóng tàu | Todd Pacific Shipyards, Seattle, Washington |
Đặt lườn | 3 tháng 7 năm 1981 |
Hạ thủy | 26 tháng 3 năm 1982 |
Nhập biên chế | 21 tháng 7 năm 1984 |
Khẩu hiệu | "Hồi sinh" |
Biệt danh | FFG-44 |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Tình trạng | Active as of 2012 |
Huy hiệu | Ship's badge |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu khu trục tên lửa hành trình lớp Adelaide |
Trọng tải choán nước | 4,200 tấn |
Chiều dài | 138m |
Sườn ngang | 143m |
Mớn nước | 75m |
Động cơ đẩy | 2 × General Electric LM2500 turbine khí, each providing 20.500 hp (15.287 kW). Tổng lực 41.000 hp (30.574 kW) |
Tốc độ | Hơn 30 hải lý trên giờ (56 km/h; 35 mph) |
Tầm xa | 4.500 hải lý (8.300 km; 5.200 mi) at 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 184 + phi công |
Hệ thống cảm biến và xử lý | AN/SPS-49A(V)1 radar, Mk 92 Guided Missile Fire Control System, AN/SPS-55 radar, Spherion B sonarr |
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo | 2 x S-70B Seahawk |
HMAS Darwin (FFG 04), đặt theo tên thủ phủ vùng lãnh thổ Bắc Úc, là một tàu khu trục tên lửa hành trình lớp Adelaide của Hải quân Hoàng gia Úc (RAN). Là một trong 4 tàu khu trục mua từ phía Hoa Kỳ, HMAS Darwin được vào biên chế năm 1984. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, tàu đã tham gia vào chiến tranh vùng Vịnh, một phần chương trình gìn giữ hòa bình INTERFET, và ngoài khơi quần đảo Solomon. Năm 2007 và 2008, tàu khu trục trải qua một đợt nâng cấp lớn và hoạt động rất hiệu quả vào năm 2011.