HMS Carysfort (1914)

Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Carysfort
Xưởng đóng tàu xưởng Pembroke Hawthorn Leslie and Company
Đặt lườn 25 tháng 2 năm 1914
Hạ thủy 14 tháng 11 năm 1914
Nhập biên chế tháng 6 năm 1915
Số phận Bị bán để tháo dỡ tháng 10 năm 1931
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu tuần dương C
Trọng tải choán nước
  • 4.180 tấn (tiêu chuẩn)
  • 4.950 tấn (đầy tải)
Chiều dài
  • 128 m (420 ft) (mực nước)
  • 135,9 m (446 ft) (chung)
Sườn ngang 12,6 m (41 ft 6 in)
Mớn nước
  • 4,3 m (14 ft) (tiêu chuẩn)
  • 4,9 m (16 ft) (tối đa)
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine hơi nước Parsons
  • 6 × nồi hơi
  • 4 × trục
  • công suất 40.000 mã lực (29,8 MW)
Tốc độ 52,8 km/h (28,5 knot)
Tầm xa
  • 10.930 km ở tốc độ 18,5 km/h
  • (5.900 hải lý ở tốc độ 10 knot)
Tầm hoạt động 405 tấn dầu đốt (tối đa 772 tấn)
Thủy thủ đoàn tối đa 325
Vũ khí
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 25-76 mm (1-3 inch)
  • sàn tàu: 25 mm (1 inch)

HMS Carysfort là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương C của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và thuộc về lớp phụ Caroline. Carysfort được chế tạo bởi hãng Hawthorn Leslie and Company. Nó được đặt lườn vào ngày 25 tháng 2 năm 1914; hạ thủy vào ngày 14 tháng 11 năm 1914 và đưa ra hoạt động vào tháng 6 năm 1915.

Vào giai đoạn đầu của Chiến tranh thế giới thứ nhất, Carysfort được bố trí làm soái hạm của Phân Hạm đội Khu trục 4 thuộc Hạm đội Grand, nhưng đến năm 1916 nó được điều động về Hải đội Tuần dương nhẹ 5 thuộc Lực lượng Harwich, bảo vệ các con đường tiếp cận từ phía Đông đến eo biển Anh Quốc, nên đã không thể tham gia trận Jutland. Vào năm 1917, nó được phân về Hải đội Tuần dương nhẹ 7 thuộc Hạm đội Grand.

Carysfort đã sống sót qua cuộc chiến tranh, nhưng bị xem là đã lạc hậu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra. Nó được cho kéo đến ụ tàu McLellan vào tháng 10 năm 1931 và bị tháo dỡ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]