HMS Comus (1914)

Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Comus
Xưởng đóng tàu Swan Hunter, Wallsend
Đặt lườn 13 tháng 11 năm 1913
Hạ thủy 16 tháng 12 năm 1914
Nhập biên chế 15 tháng 5 năm 1915
Số phận Bị bán để tháo dỡ 28 tháng 7 năm 1934 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu tuần dương C
Trọng tải choán nước
  • 4.180 tấn (tiêu chuẩn)
  • 4.950 tấn (đầy tải)
Chiều dài
  • 128 m (420 ft) (mực nước)
  • 135,9 m (446 ft) (chung)
Sườn ngang 12,6 m (41 ft 6 in)
Mớn nước
  • 4,3 m (14 ft) (tiêu chuẩn)
  • 4,9 m (16 ft) (tối đa)
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine hơi nước Parsons
  • 6 × nồi hơi
  • 4 × trục
  • công suất 40.000 mã lực (29,8 MW)
Tốc độ 52,8 km/h (28,5 knot)
Tầm xa
  • 10.930 km ở tốc độ 18,5 km/h
  • (5.900 hải lý ở tốc độ 10 knot)
Tầm hoạt động 405 tấn dầu đốt (tối đa 772 tấn)
Thủy thủ đoàn tối đa 325
Vũ khí
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 25-76 mm (1-3 inch)
  • sàn tàu: 25 mm (1 inch)

HMS Comus là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương C của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và thuộc về lớp phụ Caroline. Comus được chế tạo tại hãng đóng tàu Swan HunterWallsend. Nó được đặt lườn vào ngày 13 tháng 11 năm 1913; hạ thủy vào ngày 16 tháng 12 năm 1914 và đưa ra hoạt động vào ngày 15 tháng 5 năm 1915.

Vào giai đoạn đầu của Chiến tranh thế giới thứ nhất, Comus được phân về Hạm đội Grand, và nó đã đánh chìm chiếc tàu cướp tàu buôn Đức Greif vào ngày 29 tháng 12 năm 1916]]. Nó nằm trong thành phần Hải đội Tuần dương nhẹ 4 cùng với con tàu chị em HMS Caroline tham gia trận Jutland năm 1916 dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng, Đại tá Hải quân Alan Geoffrey Hotham.

Comus đã sống sót qua cuộc chiến, nhưng bị xem là đã lạc hậu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra. Nó được bán cho hãng Ward tại Barrow vào ngày 28 tháng 7 năm 1934 để tháo dỡ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Dittmar; Colledge. British Warships 1914-1918, trang 47.
  2. ^ The Sight Manual 1916

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]