Hiệp định ASEAN về Ô nhiễm khói mù Xuyên biên giới

Hiệp định ASEAN về
Ô nhiễm khói mù Xuyên biên giới
Loại hiệp ướcThỏa thuận môi trường
Ngày kí2002
Bên kí
  • Tất cả các thành viên ASEAN
Người gửi lưu giữTổng Thư ký ASEAN
Ngôn ngữTiếng Anh
Quận thương mại của Kuala Lumpur vào tối ngày 29 tháng 9 năm 2006. Menara Kuala Lumpur hầu như không thể nhìn thấy được.
Downtown Core của Singapore vào ngày 7 tháng 10 năm 2006, bị ảnh hưởng bởi cháy rừngSumatra, Indonesia
Ảnh vệ tinh chụp đám khói mù ở Borneo năm 2006
Khói mù nghiêm trọng ảnh hưởng đến Ampang, Kuala Lumpur, Malaysia, vào tháng 8 năm 2005

Hiệp định ASEAN về Ô nhiễm khói mù Xuyên biên giới (tiếng Anh: ASEAN Agreement on Transboundary Haze Pollution) là một thỏa thuận môi trường mang tính ràng buộc pháp lý, do các quốc gia thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ký kết vào năm 2002, với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm khói mùĐông Nam Á.[1] Hiệp định thừa nhận rằng ô nhiễm khói mù xuyên biên giới là do cháy đất và/hoặc rừng, và cần được giảm thiểu thông qua các nỗ lực phối hợp quốc gia và hợp tác quốc tế.

Tính đến tháng 9 năm 2014, tất cả 10 nước ASEAN đều đã phê chuẩn hiệp định này.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thỏa thuận này là một phản ứng trước cuộc khủng hoảng môi trường xảy ra ở Đông Nam Á vào cuối những năm 1990. Nguyên nhân chủ yếu là do việc đốt ngoài trời nhằm giải phóng mặt bằng cho nông nghiệp trên đảo Sumatra của Indonesian. Hình ảnh vệ tinh xác nhận sự hiện diện của các điểm nóng trên khắp Kalimantan/Borneo, Sumatra, bán đảo Mã Lai và một số nơi khác, với ước tính khoảng 45.000 km2 rừng và đất bị thiêu rụi.[3] Malaysia, Singapore, và ở một mức độ nhất định là Thái LanBrunei, cũng bị ảnh hưởng đặc biệt nặng nề.

Khói mù gần như xảy ra hàng năm ở một số quốc gia ASEAN. Mức độ khói mù nguy hiểm thường trùng với mùa khô[4] từ tháng 6 đến tháng 9 khi có gió mùa Tây Nam. Gió mùa Tây Nam thổi khói mù từ Sumatra, Indonesia về phía bán đảo Mã Lai và Singapore, đôi khi tạo ra làn khói mù dày đặc có thể kéo dài hàng tuần.

Quá trình đàm phán

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệp định này được thiết lập vào năm 2002, mặc dù đã có một số nền tảng từ thỏa thuận năm 1990 giữa các Bộ trưởng Môi trường ASEAN về kêu gọi những nỗ lực nhằm hài hòa hóa các hoạt động ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm xuyên biên giới.[5]

Hiệp định này cũng được xây dựng dựa trên Kế hoạch Hợp tác ASEAN về Ô nhiễm Xuyên biên giới năm 1995 và Kế hoạch hành động về Khói mù khu vực năm 1997.[5] Hiệp định này là một nỗ lực nhằm đưa kế hoạch hành động đi vào thực tiễn.

Các bên tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành viên Ngày phê chuẩn/phê duyệt Ngày gửi lưu chiểu
văn kiện phê chuẩn/phê duyệt
cho Tổng Thư ký ASEAN
 Malaysia 3 tháng 12 năm 2002 18 tháng 2 năm 2003
 Singapore 13 tháng 1 năm 2003 14 tháng 1 năm 2003
 Brunei 27 tháng 2 năm 2003 23 tháng 4 năm 2003
 Myanmar 5 tháng 3 năm 2003 17 tháng 3 năm 2003
 Việt Nam 24 tháng 3 năm 2003 29 tháng 5 năm 2003
 Thái Lan 10 tháng 9 năm 2003 26 tháng 9 năm 2003
 Lào 19 tháng 12 năm 2004 13 tháng 7 năm 2005
 Campuchia 24 tháng 4 năm 2006 9 tháng 11 năm 2006
 Philippines 1 tháng 2 năm 2010 4 tháng 3 năm 2010
 Indonesia 16 tháng 9 năm 2014 20 tháng 1 năm 2015

Cơ cấu tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệp định này do bởi các Bộ trưởng Bộ Môi trường và đại diện đồng cấp khác từ các nước ASEAN tham gia quản lý. Các cuộc họp hoạt động dưới sự điều phối của Hội đồng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN (ASCC), một trong ba hội đồng, trực thuộc Hội nghị cấp cao ASEAN và là chủ tịch của Hội đồng này.[6]

Hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệp định kêu gọi giảm thiểu khói mù thông qua các nỗ lực phối hợp quốc gia và tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế trong bối cảnh phát triển bền vững. Điều này được thực hiện thông qua các hoạt động giám sát và phòng ngừa.[5]

Thủ tục hoặc hệ thống quy tắc chính thức hình thành nên hiệp định này là bộ quy tắc ứng xử ngoại giao theo "Con đường ASEAN" của khu vực. Nó có đặc trưng về các nguyên tắc không can thiệp, tham vấn, đồng thuận, ngoại giao thầm lặng, chủ nghĩa tượng trưng và chủ nghĩa tối giản về mặt tổ chức.[7]

Thành tựu đạt được

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2013, các nhà lãnh đạo ASEAN đã phê duyệt hệ thống giám sát khói mù chung với chi phí 100.000 USD.[8] Ngoài ra, Singapore cũng đề nghị làm việc trực tiếp với nông dân Indonesia để khuyến khích các hoạt động bền vững và giảm thiểu khói mù theo thời gian bằng cách "giải quyết tận gốc vấn đề khói mù". Singapore trước đây đã từng làm việc theo cách này với nông dân ở tỉnh Jambi của Indonesia.[9]

Hạn chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Indonesia, với tư cách là bên gây khói mù chính cho vấn đề này,[3] là quốc gia ASEAN cuối cùng phê chuẩn hiệp định vào năm 2014, 12 năm sau khi văn bản này được ký lần đầu tiên vào năm 2002.[10] Hiện vẫn có các lo ngại về năng lực của chính phủ Indonesia trong việc theo dõi và thực hiện các thay đổi nhằm giải quyết vấn đề.

Hiệp định đã không thể ngăn chặn khói mù hàng năm từ năm 2004 đến năm 2010 và những năm 2013, 2014 và 2015. Gần đây, Indonesia được xếp vào danh sách các nước phát thải khí nhà kính lớn thứ ba thế giới với 75% lượng khí thải xuất phát từ nạn phá rừng.[11]

Các tranh luận chính trong cộng đồng văn học và chính sách

[sửa | sửa mã nguồn]

"Hiệp định khói mù" bị cho là mơ hồ và thiếu cơ chế thực thi hoặc công cụ mạnh mẽ để giải quyết tranh chấp.[12] Tuy nhiên, ASEAN rõ ràng đã cố gắng thoát khỏi văn hóa thể chế của mình nhằm đạt được sự hợp tác sâu sắc hơn về vấn đề này. Điều này thể hiện rõ ở chỗ đây là một hiệp định có tính ràng buộc pháp lý, điều mà ASEAN đã kịch liệt phản đối trước đây.[13]

Hiệp định này không phù hợp với truyền thống tham gia của ASEAN vốn kiên quyết bảo vệ chủ quyền quốc gia. Kết quả là các quốc gia buộc phải hành động vì lợi ích riêng của mình hơn là vì lợi ích khu vực. Ngoài ra, mối quan hệ chặt chẽ giữa các chủ thể kinh tế chủ chốt và giới tinh hoa chính trị đồng nghĩa với việc duy trì hiện trạng.[14]

Năm 2014, Singapore ban hành Đạo luật Ô nhiễm khói mù Xuyên biên giới để xử phạt hành vi phát thải gây hại xuyên quốc gia.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ ASEAN Secretariat. ASEAN Agreement on Transboundary Haze Pollution Lưu trữ 3 tháng 6 năm 2021 tại Wayback Machine. Extracted 12 October 2006
  2. ^ Indonesia Ministry of Environment.[1] Lưu trữ 20 tháng 9 năm 2015 tại Wayback Machine. Extracted 23 September 2014
  3. ^ a b Global Fire Monitoring Center. The 1997-98 Air Pollution Episode in Southeast Asia Generated by Vegetation Fires in Indonesia Lưu trữ 5 tháng 2 năm 2012 tại Wayback Machine. Extracted 7 February 2014
  4. ^ Jakarta Globe. The 1997-98 Riau Haze Back Again as Dry Season Sets In Lưu trữ 6 tháng 2 năm 2014 tại Wayback Machine. Extracted 7 February 2014
  5. ^ a b c ASEAN Haze Action Online. (p.1) Agreement Text Lưu trữ 3 tháng 6 năm 2021 tại Wayback Machine. Extracted 7 February 2014
  6. ^ Asia One News. Chan Chun Sing to attend Asean Socio-Cultural Community council meeting Lưu trữ 23 tháng 2 năm 2014 tại Wayback Machine. Extracted 7 February 2014
  7. ^ Nguitragool, Paruedee. "Negotiating the Haze Treaty: Rationality and Institutions in the Negotiations for the ASEAN Agreement on Transboundary Haze Pollution (2002)." Asian Survey, 2011: 356-378. 356.
  8. ^ Straits Times. Asean leaders approve haze monitoring system. Extracted 7 February 2014
  9. ^ Straits Times. Singapore willing to work with Indonesia, Malaysia to tackle causes of haze. Extracted 7 February 2014
  10. ^ “Indonesia finally ratifies the ASEAN agreement on transboundary haze pollution”. The Establishment Post. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ Time World. The Southeast Asian Haze Is Back and Worse May Follow. Extracted 7 February 2014
  12. ^ Nguitragool, Paruedee. "Negotiating the Haze Treaty: Rationality and Institutions in the Negotiations for the ASEAN Agreement on Transboundary Haze Pollution (2002)." Asian Survey, 2011: 356-378. 357.
  13. ^ Nguitragool, Paruedee. "Negotiating the Haze Treaty: Rationality and Institutions in the Negotiations for the ASEAN Agreement on Transboundary Haze Pollution (2002)." Asian Survey, 2011: 356-378. 358.
  14. ^ Varkkey, Helena Muhamad. "The Asean Way and Haze Mitigation Efforts." Journal of International Studies, 2012: 1823-691X. 77.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]