Ipriflavone

Ipriflavone
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiYambolap
Đồng nghĩaFLI13; 7-Isopropoxyisoflavone[1]
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • US: Not FDA approved
  • Rx-only in Japan
Các định danh
Tên IUPAC
  • 7-Isopropoxy-3-phenyl-4H-chromen-4-one
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.125.854
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC18H16O3
Khối lượng phân tử280,32 g·mol−1
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CC(C)OC1=CC2=C(C=C1)C(=O)C(=CO2)C3=CC=CC=C3
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C18H16O3/c1-12(2)21-14-8-9-15-17(10-14)20-11-16(18(15)19)13-6-4-3-5-7-13/h3-12H,1-2H3 KhôngN
  • Key:SFBODOKJTYAUCM-UHFFFAOYSA-N KhôngN
  (kiểm chứng)

Ipriflavone (INN, JAN; tên thương hiệu Yambolap) là một isoflavone tổng hợp có thể được sử dụng để ức chế sự tái hấp thu xương,[2] duy trì mật độ xương và để ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.[1] Nó không được sử dụng để điều trị loãng xương. Nó làm chậm hoạt động của các nguyên bào xương (tế bào ăn mòn xương), có thể cho phép các nguyên bào xương (tế bào tạo xương) xây dựng khối xương.

Một thử nghiệm lâm sàng báo cáo vào năm 2001 rằng nó không hiệu quả trong phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương.[3]

Một nghiên cứu mù đôi cho thấy ipriflavone có thể có hiệu quả trong việc giảm chứng ù tai ở những người bị bệnh xơ vữa động mạch.[4]

Ipriflavone đã được mô tả là một phytoestrogen.[5] Tuy nhiên, điều này là không chính xác, vì thuốc không liên kết hoặc kích hoạt thụ thể estrogen và cho thấy không có tác dụng estrogenphụ nữ sau mãn kinh.[6][7] Thuốc ngăn ngừa mất xương thông qua các cơ chế khác biệt với các estrogen.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b J. Elks (ngày 14 tháng 11 năm 2014). The Dictionary of Drugs: Chemical Data: Chemical Data, Structures and Bibliographies. Springer. tr. 651–. ISBN 978-1-4757-2085-3.
  2. ^ Civitelli, R. (1997). “In Vitro and in Vivo effects of ipriflavone on bone formation and bone biomechanics”. Calcified Tissue International. 61: S12–4. doi:10.1007/s002239900378. PMID 9263610.
  3. ^ Alexandersen, P.; Toussaint, A; Christiansen, C; Devogelaer, JP; Roux, C; Fechtenbaum, J; Gennari, C; Reginster, JY; Ipriflavone Multicenter European Fracture Study (2001). “Ipriflavone in the Treatment of Postmenopausal Osteoporosis: A Randomized Controlled Trial”. JAMA. 285 (11): 1482–8. doi:10.1001/jama.285.11.1482. PMID 11255425.
  4. ^ Sziklai, I; Komora, V; Ribári, O (1992). “Double-blind study on the effectiveness of a bioflavonoid in the control of tinnitus in otosclerosis”. Acta Chirurgica Hungarica. 33 (1–2): 101–7. PMID 1343452.
  5. ^ Arjmandi, B. H.; Birnbaum, R. S.; Juma, S.; Barengolts, E.; Kukreja, S. C. (2000). “The Synthetic Phytoestrogen, Ipriflavone, and Estrogen Prevent Bone Loss by Different Mechanisms”. Calcified Tissue International. 66 (1): 61–65. doi:10.1007/s002230050012. ISSN 0171-967X.
  6. ^ Petilli, M.; Fiorelli, G.; Benvenuti, S.; Frediani, U.; Gori, F.; Brandi, M. L. (1995). “Interactions between ipriflavone and the estrogen receptor”. Calcified Tissue International. 56 (2): 160–165. doi:10.1007/BF00296349. ISSN 0171-967X.
  7. ^ Melis, Gian Benedetto; Paoletti, A. M.; Cagnacci, A.; Bufalino, L.; Spinetti, A.; Gambacciani, M.; Fioretti, P. (2014). “Lack of any estrogenic effect of ipriflavone in postmenopausal women”. Journal of Endocrinological Investigation. 15 (10): 755–761. doi:10.1007/BF03347647. ISSN 0391-4097. PMID 1491124.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]