Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2020) |
Tên gọi | |
---|---|
Danh pháp IUPAC
Lanthanum(III) hydroxide
| |
Nhận dạng | |
ECHA InfoCard | 100.034.994 |
Số EC | 238-510-2 |
PubChem CID
|
|
InChI
| |
Thuộc tính | |
La(OH)3 | |
Khối lượng phân tử | 189,92702 g/mol |
Bề ngoài | Chất rắn màu trắng |
Ksp= 2,00*10−21 | |
Các nguy hiểm | |
Main hazards | Ăn mòn |
R-phrases (outdated) | R36/37 |
S-phrases (outdated) | S26, S22, S37/39 |
NFPA 704 | |
Flash point | Non-flammable |
Hợp chất liên quan | |
Anion khác
|
Lanthan(III) chloride |
Cation khác
|
Xeri(III) hydroxide Scanđi(III) hydroxide Ytri(III) hydroxide Actini(III) hydroxide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). | |
N (what is YN ?) | |
Tham khảo hộp thông tin |
Lanthan(III) hydroxide là một hợp chất có công thức La(OH)3, là hydroxide của kim loại đất hiếm lanthan.
Lanthan(III) hydroxide sẽ được tạo thành khi cho dung dịch kiềm như amonia vào dung dịch muối lanthan như lanthan(III) nitrat. Phản ứng tạo ra kết tủa dạng keo có thể phơi khô trong không khí.[1]
Lanthan(III) hydroxide cũng có thể tạo thành bằng phản ứng hợp nước từ lanthan(III) oxit.[2]
Lanthan(III) hydroxide không phản ứng nhiều với dung dịch kiềm, nhưng nó tan rất nhẹ trong dung dịch axit. Nếu đun nóng lên 330 °C, nó sẽ phân huỷ tạo thành lanthan(III) oxit-hydroxide, LaOOH, nếu tiếp tục đun nóng sẽ bị mất nước, tạo thành lanthan(III) oxit.[3]