modprobe
là một phần mềm Linux do Rusty Russell viết, nó dùng để thêm vào hay gỡ bỏ một loadable kernel module (viết tắt: LKM) từ nhân linux. Chương trình được sử dụng nhiều trong udev khi tải chương trình điều khiển cho các bộ phận phần cứng phát hiện tự động.
Năm 2010, modprobe được phân phối như một phần của gói phần mềm "module-init-tools[1] cho nhân Linux phiên bản >= 2.6. Trước đó nó được phát triển trong bộ "modutils"[2] dùng trên các phiên bản Linux 2.2.x và 2.4.x.
Chương trình cung cấp nhiều chức năng hơn các tiện ích cơ bản như insmod và rmmod, ví như:
Nếu không có yêu cầu nào được chỉ định, chương trình mặc định thêm/chèn/cài đặt mô đun vào nhân. Để chạy chương trình, người dùng phải có quyền root, trong vài trường hợp phải gõ lệnh sudo modprobe.
Nếu vài đối số được thêm vào lệnh sau tên mô đun, chúng được chuyển tới nhân (in addition to any options listed in the configuration file). Trong vài phiên bản của modprobe, tập tin cấu hình chính là modprobe.conf được đặt trong thư mục /etc/modprobe.d với một loạt các tập cấu hình mang tên <tên mô đun>.
Trong trường hợp hai hay nhiều mô đun hỗ trợ cùng một thiết bị, hay một mô đun không thể hỗ trợ một thiết bị: từ khóa blacklist cho phép ta thông báo cho chương trình bỏ qua những mô đun theo sau.[3]
Có hai cách để blacklist mô đun bằng modprobe, thứ nhất là cấu hình trong /etc/modprobe.d/blacklist
cat /etc/modprobe.d/blacklist blacklist ieee1394 blacklist ohci1394 blacklist eth1394 blacklist sbp2