Noãn 暖 | |
---|---|
Poster phim Noãn | |
Đạo diễn | Hoắc Kiến Khởi |
Kịch bản | Tô Tiểu Vệ Mạc Ngôn |
Dựa trên | Bạch cẩu thu thiên giá |
Sản xuất | Đổng Phàm Lý Trân [1] |
Diễn viên | Quan Hiểu Đồng Quách Hiểu Đông Teruyuki Kagawa Lý Giai |
Quay phim | Tôn Minh |
Dựng phim | Khổng Kính Lôi |
Âm nhạc | Tam Bảo |
Hãng sản xuất | Bắc Kinh Kim Hải Phương Chu |
Phát hành | Tokyo Theatres K.K |
Công chiếu |
|
Thời lượng | 109 phút |
Quốc gia | Trung Quốc |
Ngôn ngữ | Mandarin |
Doanh thu | 6.01 triệu nhân dân Tệ [2] |
Noãn là phim điện ảnh Trung Quốc 2003 đạo diễn bởi Hoắc Kiến Khởi. Phim đoạt giải thưởng Grand Prix tại Liên hoan phim quốc tế Tokyo lần thứ 16 [3]. Phim chuyển thể từ truyện ngắn của nhà văn Mạc Ngôn: Bạch cẩu thu thiên giá. Bộ phim được quay tại Giảng Tây [4]. Vì đại dịch SARS 2002-2003 tác phẩm đã bị bỏ lỡ kế hoạch ra mắt tại Liên hoan phim Venice vào tháng 9 năm 2003 [5].
Noãn là một bộ phim nông thôn, Bộ phim kể về Lâm Tỉnh Hà, một thanh niên, người đã sống 10 năm ở thành phố lớn. Khi trở về nhà, anh ta gặp được tình yêu thời thơ ấu của mình, Noãn. Nhiều năm trước, Noãn và Lâm Tỉnh Hà đã từng học cùng trường. Noãn, cô gái nổi tiếng nhất trong trường học, đã yêu một anh chàng nhào lộn trên dây (Acrobat) từ một đoàn kịch....
Sau 10 năm, anh ta cuối cùng đã trở về, tuy nhiên, Noãn đã kết hôn với một người câm.
Năm | Quốc gia / Khu vực | Ghi chú |
---|---|---|
4 tháng 11 năm 2003 | Nhật Bản | Liên hoan phim quốc tế Tokyo (Triển Lãm) [6] |
24 tháng 2 năm 2004 | Trung Quốc | Buổi chiếu ra mắt tại Bắc Kinh [7] |
18 tháng 5 năm 2004 | Pháp | Trình chiếu đặc biệt tại Cannes lần thứ 57 [8] |
19 tháng 11 năm 2004 | Đức | [6] |
29 tháng 1 năm 2005 | Nhật Bản | Trình chiếu tại Tokyo [9] |
8 tháng 9 năm 2005 | London, Anh | Khai mạc Liên hoan phim London - Đông Á [10] |
6 tháng 8 năm 2008 | Thụy Điển | Phát sóng trên truyền hình [6] |
Tháng 3 năm 2013 | Saga, Nhật Bản | Liên hoan phim Trung Quốc [11] |
Ngoài ra, bộ phim cũng phát hành DVD bằng tiếng Nhật và tiếng Nga tại Nhật Bản và Nga.
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | Đề cử / Người nhận giải | Kết quả | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
2003 | Kiêm Kê | Câu chuyện xuất sắc nhất | Hoắc Kiến Khởi | Đoạt giải | [12] |
Kịch bản xuất sắc nhất | Tô Tiểu Vệ | ||||
Phim xuất sắc nhất | Hoắc Kiến Khởi | Đề cử | [13] | ||
Đạo diễn xuất sắc nhất | |||||
Quay phim xuất sắc nhất | Tôn Minh | ||||
Đạo diễn nghệ thuật xuất sắc nhất | Thôi Nhận | ||||
Nữ diễn viên sắc nhất | Lý Giai | ||||
Liên hoan phim quốc tế Tokyo | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Teruyuki Kagawa | Đoạt giải | [14] | |
Tokyo Grand Prix | Hoắc Kiến Khởi | ||||
2004 | Liên hoan phim sinh viên Bắc Kinh | Phim xuất sắc nhất | Đoạt giải | [15] | |
Nữ diiễn viên xuất sắc nhất | Lý Giai | Đề cử | [16] | ||
Giải Hoa Biểu | Đạo diễn xuất sắc nhất | Hoắc Kiến Khởi | Đoạt giải | [17] | |
Phim xuất sắc nhất | Bắc Kinh Kim Hải Phương Chu Phát triển Văn Hoá | ||||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Quách Hiểu Đông | Đề cử | [18] | ||
Liên hoan phim quốc tế Mannheim-Heidelberg | Award of Independent Cinema Owners | Hoắc Kiến Khởi | Đoạt giải | ||
Giải thưởng phê bình phim Thượng Hải | Film of Merit | 3 | [19] | ||
2005 | Giải Kim Phượng | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Quách Hiểu Đông | Đề cử | [20] |
Liên hoan phim Trường Xuân | Phim xuất sắc nhất | Đề cử | [21] | ||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Quách Hiểu Đông |