Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 năm 2020) |
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Patrick Howard[1] | ||
Ngày sinh | 7 tháng 10, 1947 [1] | ||
Nơi sinh | Dodworth,[1] Anh | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1963-1965 | Barnsley | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1965-1971 | Barnsley | 177 | (6) |
1971-1976 | Newcastle United | 184 | (7) |
1976-1977 | Arsenal | 16 | (0) |
1977-1979 | Birmingham City | 40 | (0) |
1978 | → Portland Timbers (mượn) | 24 | (1) |
1979-1982 | Bury | 118 | (5) |
Tổng cộng | 559 | (19) | |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Patrick Howard (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1947) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh thi đấu ở vị trí trung vệ.[2]
Howard có hơn 500 lần ra sân ở Football League cho Barnsley, Newcastle United, Arsenal, Birmingham City và Bury, và cũng từng thi đấu tại NASL cho Portland Timbers.
Sinh ra ở Dodworth, Barnsley, West Riding of Yorkshire, Howard có hơn 500 lần ra sân ở Football League. Ông bắt đầu sự nghiệp tại Barnsley, có 7 mùa giải trước khi đầu quân cho Newcastle United năm 1971. Ông vào đến Chung kết Cúp FA 1974 với Tthe Magpies, và được Arsenal kí hợp đồng với mức giá 40.000 bảng Anh vào tháng 9 năm 1976. Ông có màn ra mắt trước West Ham United ngày 11 tháng 9 năm 1976, nhưng không ở lại được câu lạc bộ và sau chưa đầu một năm ông bị đưa vào danh sách chuyển nhượng với chỉ 20 lần thi đấu, và không có bàn thắng nào.[3]
Ông chuyển đến Birmingham City vào tháng 8 năm 1977, và sau hai mùa giải thì kết thúc sự nghiệp ở bóng đá Anh với 3 năm tại Bury, giải nghệ năm 1982.[4] Ông cũng từng trải qua mùa giải North American Soccer League 1978 khi thi đấu cho Portland Timbers.[5]
Newcastle United