Rachel Chalkowski

Rachel Chalkowski
SinhRachel Bamberger
1939 (84–85 tuổi)
Paris, Pháp
Tên khácBambi
Nghề nghiệpHộ sinh trưởng
Nhà tuyển dụngTrung tâm Y tế Shaare Zedek
Phối ngẫuRabbi Moshe Chalkowski
Websitewww.matanbseterbambi.org

Rachel Chalkowski (còn gọi là Bambi,[1] tiếng Hebrew: רחל שלקובסקי; sinh năm 1939) là một nữ hộ sinh người Do Thái Haredi (quốc tịch Israel) và là thành viên quỹ gemach. Chồng bà là Giáo sĩ Moshe Chalkowski, là hiệu trưởng và là người sáng lập Trường Cao đẳng Nữ sinh Neve Yerushalayim. Bà đã làm nữ hộ sinh trong hơn 43 năm tại Trung tâm Y tế Shaare Zedek ở Jerusalem, và thành lập một quỹ từ thiện để giúp đỡ các gia đình Haredi nghèo khó.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Rachel Chalkowski sinh ra ở Paris, năm 1939. Tên khai sinh của bà là Rachel Bamberger. Bà có một người chị gái và một người em trai; người em sinh ra sau khi người cha bị chính phủ đồng minh của Đức Quốc xã bắt làm tù binh năm 1944. Ông qua đời trong trại tập trung Auschwitz.[1] Với quyết tâm trở thành y tá, bà di cư đến Israel khi mới 15 tuổi để sống cùng với người thân ở Haifa, bà theo học tại trường trung học Bais Yaakov, sau khi tốt nghiệp trung học bà đăng ký làm sinh viên ngành y tại Trung tâm Y tế Shaare Zedek ở Jerusalem. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo y tá, bà tiếp tục tham gia một khóa học hộ sinh và bắt tay xây dựng sự nghiệp lâu dài của mình.[1] Trong hơn 43 năm tại Trung tâm Y tế Shaare Zedek,[2] bà đã trở thành nữ hộ sinh trưởng và đỡ đẻ cho hơn 35.000 trẻ sơ sinh.[3][4][5] Sau khi nghỉ công việc toàn thời gian tại Shaare Zedek, bà vẫn tiếp tục làm việc ở đó hai đêm mỗi tuần. Bà khẳng định: "Trở thành nữ hộ sinh là nghề đẹp nhất trên thế giới".[1]

Quỹ Matan B'Seter Bambi

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhận thấy sự nghèo khó của nhiều bà mẹ mới sinh con ở khu vực Haredi, những người này thường phải chăm lo cho gia đình có nhiều thành viên và rất cần giúp đỡ, Chalkowski đã thành lập quỹ Matan B'Seter Bambi vào năm 1973[5] Tên của quỹ được đặt theo biệt danh của Chalkowski từ những ngày khi bà còn là sinh viên ngành y: khi đó, có nhiều nữ sinh cùng có tên Rachel, nên phải đặt biệt danh để dễ phân biệt.[1][6] Quỹ có ngân sách hàng năm khoảng 1 triệu USD, gồm 35 chi nhánh trên khắp Bắc Mỹ và Châu Âu, do các tình nguyện viên ở New York điều phối,[6] và hỗ trợ hơn 400 gia đình khó khăn hàng tháng.[7]

Phim tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Chalkowski và nhà giáo dục Haredi Adina Bar-Shalom góp mặt trong bộ phim tài liệu năm 2009 Haredim: The Rabbi's Daughter and the Midwife.[8][9][10]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Chồng bà là Giáo sĩ Moshe Chalkowski, hiệu trưởng, sáng lập trường Cao đẳng Neve Yerushalayim dành cho Phụ nữ.[11] Hai vợ chồng có một con gái nuôi tên là Michal, và hai cháu trai.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Siegel-Itzkovich, Judy (ngày 20 tháng 10 năm 2007). “Welcome to the world!”. The Jerusalem Post. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ “An Evening of Remarkable Highlights at the Annual Dinner”. Shaare Zedek Medical Center. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.[liên kết hỏng]
  3. ^ “Surviving WWII, Israeli midwife turns to aiding others”. The Jewish News of Northern California. ngày 12 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ Jessel, Adam (2007). “Jerusalem's Bambi”. torah.org. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ a b “About the Founder”. Matan B'Seter Bambi. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ a b c Kotkes, Leah (ngày 27 tháng 11 năm 2006). “A Glimpse Into the Life of Rebbetzin Rochel Chalkowski” (PDF). Binah. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ “2014 Women of the Channel: Francine Geller”. crn.com. 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ Rubin, Debra (ngày 14 tháng 1 năm 2013). “Film shows complex lives of haredi women”. New Jersey Jewish News. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  9. ^ Fine, Arlene (ngày 29 tháng 9 năm 2010). “Intimate look at Israel's haredi community”. Cleveland Jewish News. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  10. ^ belfilms. “The Rabbi's Daughter & the Midwife”. IMDb. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  11. ^ Fort, Aviva (ngày 31 tháng 7 năm 2014). “Neve Yerushalayim”. Jewish Link of New Jersey. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.