Thalassoma robertsoni

Thalassoma robertsoni
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Thalassoma
Loài (species)T. robertsoni
Danh pháp hai phần
Thalassoma robertsoni
Allen, 1995

Thalassoma robertsoni là một loài cá biển thuộc chi Thalassoma trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1995.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài cá này, robertsoni, được theo tên của Tiến sĩ D. Ross Robertson, người làm việc tại Viện nghiên cứu Nhiệt đới Smithsonian, để vinh danh những đóng góp của ông trong việc nghiên cứu về các loài cá rạn san hô ở khu vực Đông Thái Bình Dươngbiển Caribe[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

T. robertsoni có phạm vi phân bố giới hạn ở Đông Trung Thái Bình Dương. Loài này chỉ được tìm thấy tại vùng biển xung quanh đảo san hô Clipperton (thuộc Pháp)[1][3].

T. robertsoni sinh sống trên các sườn dốc của rạn san hô viền bờ, thường là những khu vực có nước dâng mạnh, độ sâu khoảng 60 m[1].

Loài bị đe dọa

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở những vùng biển nhiệt đới phía đông Thái Bình Dương, tác động của El Niño đã dẫn đến tình trạng nước quá ấm và nghèo dinh dưỡng trong thời gian dài, gây nên sự suy giảm số lượng nghiêm trọng đối với các loài sống ở vùng nước nông. Thêm vào đó, T. robertsoni có phạm vi sinh sống rất hạn chế, với diện tích chỉ dưới 10 km². Vì những lý do này mà chúng được xếp vào Loài sắp nguy cấp[1].

T. robertsoni có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 7,8 cm[3]. Cá đực có màu hồng tươi, phía sau đầu có một khoảng màu vàng tươi nổi bật ở sau đầu. Đầu có màu hồng tía với vệt màu xanh lam bên dưới mắt. Vây đuôi màu xanh lam. Vây ngực màu vàng. Cá cái và cá con có nửa thân dưới màu trắng xám; nửa thân trên được bao phủ bởi một dải màu nâu sẫm, vỡ thành những đốm hình chữ nhật ở thân sau[4].

Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 13 - 15; Số vảy đường bên: 25 - 27[4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d G. Allen; G. Edgar (2015). Thalassoma robertsoni. Sách đỏ IUCN. 2015: e.T183703A85698513. doi:10.2305/IUCN.UK.2015.RLTS.T183703A85698513.en. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Thalassoma robertsoni trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  4. ^ a b “Species: Thalassoma robertsoni, Clipperton rainbow wrasse”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  • G. R. Allen (1997). “Thalassoma robertsoni, a new species of wrasse (Labridae) from Clipperton Island tropical Eastern Pacific Ocean”. Rev. Fr. Aquariol. 22: 75–79.