Thất nghiệp ở Ba Lan

Thất nghiệp ở Ba Lan theo quận vào cuối năm 2016
Tỷ lệ thất nghiệp ở Ba Lan từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 1 năm 2019. Dữ liệu của Cục Thống kê Trung ương [1].

Ba Lan, theo Đạo luật thúc đẩy việc làm và các Tổ chức thị trường lao động [2], người thất nghiệp là người không theo đuổi công việc được trả lương, có khả năng và sẵn sàng nhận việc làm toàn thời gian, không học ở trường hàng ngày, nơi có đăng ký với Văn phòng lao động Quận có thẩm quyền, nếu:

Thước đo cơ bản của thất nghiệp là tỷ lệ thất nghiệp, tức là tỷ lệ số người thất nghiệp có đăng ký so với số người hoạt động kinh tế (tức là tổng số lao động và thất nghiệp) được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.

Nạn thất nghiệp vẫn tồn tại, mặc dù thực tế là các cơ quan công quyền ở Ba Lan có nghĩa vụ phải theo đuổi các chính sách nhằm mục đích giải quyết cho người dân có việc làm đầy đủ, hiệu quả [3].

Lịch sử thất nghiệp ở Ba Lan

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng sản phẩm quốc nội Ba Lan năm 1990 là 1790 USD, thấp hơn nhiều so với Nhật Bản (23.810 USD), Đức (20.440 USD), Mỹ (22.072 USD), Pháp (17.820 USD), Nam Tư (2.920 USD), Hungary (2.590 USD) và Tiệp Khắc (3.450) USD), Bulgaria (2320 USD) và Cuba (2000 USD) [4]. Xét về sức mua tương đương, tỷ lệ GDP bình quân đầu người của Ba Lan so với GDP bình quân đầu người của các nước châu Âu khác trong khoảng năm 1989/1990 cho thấy sự khác biệt đáng kể về mức độ phát triển kinh tế xã hội:

  • tỷ lệ GDP bình quân đầu người theo PPP Đức (19 054 USD) và GDP bình quân đầu người theo PPP Ba Lan (6002 USD) chênh lệch 3,17 lần (19 054: 6002);
  • tỷ lệ GDP bình quân đầu người theo PPP Bồ Đào Nha (11.188 USD) và GDP bình quân đầu người theo PPP Ba Lan (6002 USD) chênh lệch 1,86 lần (11.198: 6002);
  • tỷ lệ GDP bình quân đầu người theo PPP Hungary (7612 USD) và GDP bình quân đầu người theo PPP Ba Lan (6002 USD) chênh lệch 1,26 lần (7612: 6002).

Ngoài ra, nền kinh tế Ba Lan có đặc trưng là mức lạm phát cao, năm 1988 lên tới 62,2%, với sự phân phối đồng thời của nhiều mặt hàng thực phẩm (được gọi là lạm phát ẩn) [5]. Vấn đề nợ nước ngoài của Ba Lan, vào năm 1989 lên tới xấp xỉ 41 tỷ USD [6] cũng chưa được giải quyết. Mặc dù mức độ phát triển kinh tế ở Ba Lan thấp và hệ thống kinh tế kế hoạch tập trung còn nhiều vấn đề, thị trường lao động Ba Lan ở ngưỡng chuyển đổi thường chạm mức thất nghiệp tối thiểu (tháng 1 năm 1990: 0,3%) [7]. Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Cơ quan nghiên cứu dư luận OBOP, vào tháng 11 năm 1988, có đến 70% số người được hỏi nói rằng với họ việc tìm kiếm việc làm là không thể [8]. Liên quan đến các cải cách kinh tế theo kế hoạch, nhiều người ở Ba Lan mong đợi những thay đổi trong thị trường lao động và giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp xuống chỉ còn vài phần trăm (tương tự như ở các nước Tây Âu). Tuy nhiên, việc thực hiện cải cách kinh tế và chính trị trong Kế hoạch Balcerowicz dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp năm 1990-1994 lên 16,9% (tháng 7 năm 1994) [7], sau đó giảm xuống mức khoảng 9-10% vào năm 1998 (tháng 8 năm 1998: 9,5%) [7]. Trong những năm tiếp theo (1999-2004), tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, đạt mức cao nhất vào tháng 2 năm 2003 - 20,7% [7].Từ khi Ba Lan gia nhập Liên minh châu Âu, thị trường lao động châu Âu mở cửa cho người Ba Lan dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp giảm đáng kể, vào tháng 10 năm 2008 chỉ còn 8,8% [7]. Trong những năm tiếp theo, tỷ lệ thất nghiệp chịu ảnh hưởng do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lại vượt trên mức 12% (tháng 2 năm 2013: 14,4%) [7],và giảm xuống còn khoảng 9% vào năm 2015 [7]. Tuy nhiên, vào tháng 10 năm 2017, tỷ lệ này giảm còn khoảng 4,5%.

Trong thời kỳ chuyển đổi hệ thống, GDP Ba Lan năm 2014 gia tăng đáng kể so với các nước châu Âu khác:

  • tỷ lệ GDP bình quân đầu người theo PPP Đức (45,615 GDP) và GDP bình quân đầu người theo PPP Ba Lan (24,882 GDP) gấp 1,83 lần (45 615: 24 882);
  • tỷ lệ GDP bình quân đầu người theo PPP Bồ Đào Nha (28,326 USD) và GDP bình quân đầu người theo PPP Ba Lan (24,882 USD) gấp 1,26 lần (28 326: 24 882);
  • tỷ lệ GDP bình quân đầu người theo PPP Hungary (24,498 USD) và GDP bình quân đầu người theo PPP Ba Lan (24,882) gấp 0,98 lần (7612: 24 882).

Cần lưu ý rằng GDP bình quân đầu người bị đánh giá là một chỉ số không chính xác về phúc lợi trong nước.

Thất nghiệp có đăng ký tại Ba Lan

[sửa | sửa mã nguồn]

Thất nghiệp có đăng ký tại Ba Lan từ năm 2002 [7][9][10]:

Năm Tháng một Tháng hai Tháng ba Tháng tư Tháng năm Tháng sáu Tháng bảy Tháng tám Tháng chín Tháng mười Tháng mười một Tháng mười hai
2019 6,1 6,1 5,9 5,6
2018 6,8* 6,8 6,6 6,3 6,1 5,8* 5,8* 5,8 5,7 5,7 5,7 5,8
2017 8,5* 8,4* 8,0* 7,6* 7,3* 7,0* 7,0* 7,0 6,8 6,6 6,5 6,6
2016 10,2* 10,2* 9,9* 9,4* 9,1* 8,7* 8,5* 8,4* 8,3 8,2 8,2 8,2*
2015 11,9 11,9 11,5 11,1 10,7 10,2 10,0 9,9 9,7 9,6 9,6 9,7*
2014 13,9* 13,9 13,5 13,0 12,5 12,0 11,8* 11,7 11,5 11,3 11,4 11,4*
2013 14,2 14,4 14,3 14,0 13,6 13,2 13,1 13,0 13,0 13,0 13,2 13,4
2012 13,2 13,4 13,3 12,9 12,6 12,3 12,3 12,4 12,4 12,5 12,9 13,4
2011 13,1 13,4 13,3 12,8 12,4 11,9 11,8 11,8 11,8 11,8 12,1 12,5
2010 12,9 13,2 13,0 12,4 12,1 11,7 11,5 11,4 11,5 11,5 11,7 12,4
2009 10,4 10,9 11,1 10,9 10,7 10,6 10,7 10,8 10,9 11,1 11,4 12,1
2008 11,5 11,3 10,9 10,3 9,8 9,4 9,2 9,1 8,9 8,8 9,1 9,5
2007 15,1 14,8 14,3 13,6 12,9 12,3 12,1 11,9 11,6 11,3 11,2 11,2
2006 17,5 18,0 17,8 17,2 16,5 15,9 15,7 15,5 15,2 14,9 14,8 14,8
2005 19,4 19,4 19,2 18,7 18,2 18,0 17,9 17,7 17,6 17,3 17,3 17,6
2004 20,6 20,6 20,4 19,9 19,5 19,4 19,3 19,1 18,9 18,7 18,7 19,0
2003 20,6 20,7 20,6 20,3 19,8 19,7 19,6 19,5 19,4 19,3 19,5 20,0
2002 20,1 20,2 20,1 19,9 19,2 19,4 19,4 19,5 19,5 19,5 19,7 20,0

Biểu tượng * có nghĩa là dữ liệu (được đăng trên trang hiển thị trong nguồn) đã được thay đổi liên quan đến thông tin đã xuất bản trước đó.

  • kuroniówka

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Stopa bezrobocia w latach 1990-2018”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ Ustawa o promocji zatrudnienia i instytucjach rynku pracy z 20 kwietnia 2004 r. (Bản mẫu:Dziennik Ustaw).
  3. ^ Konstytucja Rzeczypospolitej Polskiej z dn. 2 kwietnia 1997 r., art. 65. ust. 5 (Bản mẫu:Dziennik Ustaw)
  4. ^ Kronika 1991. Warszawa: Wydawnictwo Kronika. 1992. tr. 130. ISBN 8390033119.
  5. ^ Ekonomia i polityka transformacji – od szoku do terapii. Warszawa: Poltext. 1999. tr. 42. ISBN 8386890-67-3.
  6. ^ From Autarchy to Market – Polish Economics and Politics 1945–1995. Westport: Praeger Publishers. 1998. tr. 82. ISBN 0-275-96219-9.
  7. ^ a b c d e f g h “Stopa bezrobocia według GUS w latach 1990–2019”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “autonazwa1” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  8. ^ Komunikat nr 32/534 z badań – Opinie społeczne o bezrobociu i różnych aktualnych problemach społeczno-politycznych. Warszawa: OBOP. tr. 3.
  9. ^ “Bezrobotni oraz stopa bezrobocia wg województw, podregionów i powiatów” (bằng tiếng Ba Lan).
  10. ^ “Pracujący. Zatrudnieni. Wynagrodzenia. Koszty pracy” (bằng tiếng Ba Lan).