Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Zablon Davies Amanaka | ||
Ngày sinh | 1 tháng 1, 1976 | ||
Nơi sinh | Kenya | ||
Chiều cao | 1,98 m (6 ft 6 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Mahakama | ||
Số áo | TBA | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1998 | Kenya Breweries | ||
2002–2004 | Kenya Pipeline | ||
2004 | Saint-Michel United | ||
2004–2006 | Željezničar Sarajevo | 14 | (0) |
2005–2006 | Thika United | ||
2006–2007 | AFC Leopards | ||
2007 | East Bengal | ||
2007–2008 | Anse Réunion | ||
2009 | Sofapaka | ||
2009 | La Passe | ||
2010– | Mahakama | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1998– | Kenya | 38 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Zablon Davies Amanaka (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1976) là một hậu vệ bóng đá người Kenya thi đấu cho Mahakama ở Kenyan National Super League.
Sau khi thi đấu cho các câu lạc bộ như Kenya Breweries (tên cũ của Tusker FC) và Kenya Pipeline từ Nairobi, năm 2004 anh thi đấu ở câu lạc bộ Seychelles League Saint-Michel United. Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 1 năm 2006, anh thi đấu ở đội bóng truyền thống tại Premier League of Bosna và Hercegovina, FK Željezničar từ thủ đô Sarajevo. Sau đó anh trở lại thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Kenya cho Thika United và AFC Leopards. Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2007 anh đến Ấn Độ ở câu lạc bộ I-League East Bengal Club. Tiếp theo, anh chuyển đến câu lạc bộ Seychelles Anse Réunion FC. Vào tháng 1 năm 2009 anh trở lại quê hương thi đấu cho Sofapaka, nhưng sau 6 tháng anh ký hợp đồng với câu lạc bộ khác ở Seychelles, La Passe FC. Cuối năm 2009 anh trở lại Kenya và thi đấu cùng với Mahakama[1] Anh thường thi đấu ở vị trí trung vệ.
Anh thường xuyên thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Kenya từ năm 1998, trở thành đội trưởng.[2]