Điền Hoằng Mậu

Điền Hoằng Mậu
田弘茂
Chủ tịch Quỹ giao lưu hai bờ eo biển Đài Loan
Nhiệm kỳ
12 tháng 9 năm 2016 – 27 tháng 3 năm 2018
Cấp phóTrương Thiên Khâm
Ko Cheng-heng
Tiền nhiệmLâm Trung Sâm
Trần Đức Tân (quyền)
Kế nhiệmTrương Tiểu Nguyệt
Đại diện Trung Hoa Dân Quốc tại Vương quốc Anh
Nhiệm kỳ
2002–2004
Tiền nhiệmTzen Wen-hua
Kế nhiệmLâm Tuấn Nghĩa
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Đài Loan
Nhiệm kỳ
20 tháng 5 năm 2000 – 1 tháng 2 năm 2002
Tiền nhiệmTrình Kiến Nhân
Kế nhiệmGiản Hựu Tân
Thông tin cá nhân
Sinh7 tháng 11, 1938 (86 tuổi)
châu Đài Nam, Đài Loan thuộc Nhật (ngày nay là quận Lục Giáp, Đài Nam, Đài Loan)
Quốc tịchĐài Loan
Alma materĐại học Đông Hải
Đại học Wisconsin-Madison

Điền Hoằng Mậu (tiếng Trung: 田弘茂; bính âm: Tián Hóngmào) là chính trị gia người Đài Loan. Ông là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Đài Loan từ ngày 20 tháng 5 năm 2000 đến ngày 1 tháng 2 năm 2002.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Điền Hoằng Mậu nhận bằng tiến sĩ từ Đại học Wisconsin-Madison năm 1969, nơi ông viết luận án về phát triển chính trị ở Trung Quốc từ năm 1927 đến năm 1937. Sau đó, ông là giáo sư đại học trong hơn hai mươi năm và nhập tịch với tư cách là công dân Hoa Kỳ.[2][3] Sau khi Điền Hoằng Mậu trở về Đài Loan, Lý Đăng Huy đã hai lần yêu cầu ông phục vụ trong Hội đồng Hành chính viện vào thập niên 1990, nhưng mỗi lần ông đều từ chối; theo báo cáo, yêu cầu ông từ bỏ quyền công dân Hoa Kỳ là một rào cản lớn.[2] Cuối cùng, Điền Hoằng Mậu chấp thuận lời đề nghị giữ chức Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Đài Loan của Tổng thống Trần Thủy Biển và từ bỏ quyền công dân Hoa Kỳ của mình vào ngày 11 tháng 5 năm 2000, tám ngày trước khi nhậm chức. Sau này, ông nói rõ trong một cuộc phỏng vấn rằng ông không hối tiếc về bước đi này, vì ông "yêu Đài Loan".[3] Sau khi nhiệm kỳ của ông kết thúc, ông đảm nhiệm chức vụ mới với tư cách là người đứng đầu Văn phòng đại diện Đài Bắc tại Vương quốc Anh.[4] Điền Hoằng Mậu từ chức năm 2004,[5] và sau đó lãnh đạo Viện nghiên cứu chính sách quốc gia. Năm 2016, Thái Anh Văn chỉ định Điền Hoằng Mậu làm Chủ tịch Quỹ giao lưu hai bờ eo biển Đài Loan.[6][7] Ông rời chức vụ này vào tháng 3 năm 2018.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Taiwan Review - The New Cabinet”. taiwanreview.nat.gov.tw. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ a b “雙重國籍擋住田弘茂的入閣之路——田弘茂向李登輝說了兩次「不」” [Dual citizenship blocked Tian Hung-mao's path to the Cabinet — Tian Hung Mao said "no" to Lee Teng-hui twice]. Business Weekly. ngày 16 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ a b “雙重國籍? 田弘茂:就職8天前即放棄” [Dual citizenship? Tien Hung-mao: I gave it up 8 days before taking office]. Now News. ngày 11 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  4. ^ Chu, Monique (5 tháng 4 năm 2002). “Tien Hung-mao sworn in as Taiwan's envoy to UK”. Taipei Times. tr. 3.
  5. ^ Chen, Melody (ngày 1 tháng 8 năm 2004). “Visa fiasco has produced a culprit, or a scapegoat”. Taipei Times. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ Yeh, Sophia; Chang, S. C. (ngày 31 tháng 8 năm 2016). “Tien Hung-mao to head Straits Exchange Foundation”. Central News Agency. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ Chung, Jake (1 tháng 9 năm 2016). “Tien set to head Straits Exchange Foundation”. Taipei Times. tr. 1.
  8. ^ Chai, Sze-chia; Hsu, Elizabeth (ngày 27 tháng 3 năm 2018). “Ex-MAC minister assumes chair of Straits Exchange Foundation”. Central News Agency. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.