Kinh tế học có thể được mô tả trong những điều sau:
Đại cương học thuật – khối kiến thức được một người học (sinh viên) truyền đạt hoặc tiếp nhận; một ngành hoặc lĩnh vực kiến thức hoặc lĩnh vực nghiên cứu mà một cá nhân đã chọn để chuyên sâu.
Lĩnh vực khoa học – danh mục chuyên môn được công nhận rộng rãi trong khoa học và thường bao gồm thuật ngữ và danh pháp riêng của nó. Một lĩnh vực như vậy thường sẽ được đại diện bởi một hoặc nhiều tạp chí khoa học, nơi công bố nghiên cứu được bình duyệt. Có rất nhiều tạp chí khoa học liên quan đến kinh tế.
Khoa học xã hội – lĩnh vực học thuật học thuật khám phá các khía cạnh của xã hội loài người.
Kinh tế học vĩ mô – nhánh kinh tế học liên quan đến hoạt động, cấu trúc, hành vi và việc ra quyết định của một nền kinh tế nói chung, chứ không phải thị trường riêng lẻ.
Kinh tế học vi mô – nhánh kinh tế học nghiên cứu hành vi của các cá nhân và doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến việc phân bổ các nguồn lực hạn chế.
Nền kinh tế – hệ thống các hoạt động của con người liên quan đến sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia hoặc khu vực khác.
Kinh tế theo cấu trúc chính trị và hệ tư tưởng xã hội
Chính sách hỗn hợp – sự kết hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa của một quốc gia. Hai kênh này ảnh hưởng đến tăng trưởng và việc làm, và thường được xác định bởi ngân hàng trung ương và chính phủ (ví dụ: Quốc hội Hoa Kỳ) tương ứng.
Milton Friedman đã giành được Giải thưởng Tưởng niệm Nobel về Kinh tế năm 1976 vì "những thành tựu của ông trong các lĩnh vực phân tích tiêu dùng, lịch sử tiền tệ và lý thuyết cũng như chứng minh về sự phức tạp của chính sách bình ổn".
Robert Fogel và Douglass North đã giành được giải thưởng Nobel năm 1993 vì đã "đổi mới nghiên cứu trong lịch sử kinh tế bằng cách áp dụng lý thuyết kinh tế và các phương pháp định lượng để giải thích sự thay đổi kinh tế và thể chế".
Merton Miller, người bắt đầu sự nghiệp học tập của mình với việc giảng dạy lịch sử kinh tế tại LSE, đã giành được giải thưởng Nobel tưởng niệm vào năm 1990 cùng với Harry Markowitz và William F. Sharpe.