阮玉彥 (越南语 :Nguyễn Ngọc Ngạn /阮玉彥 ,1945年3月9日— ),越裔加拿大人 ,著名綜藝節目司儀,同時也是一位作家。
據其自傳《The Will Of Heaven》中描述,阮玉彥1945年3月9日出生於河內 山西 [ 1] 。1945年越南 南北分裂,舉家遷往南越 西貢 。大學畢業后效力于越南共和國陸軍 。1975年西貢淪陷 后被當局關押,被迫在學習改造营(越南语 :trại học tập cải tạo /寨學習改造 ? )中進行勞動改造直至1978年。次年出獄后攜家人乘船逃往馬來西亞 。途中遭遇風暴,船被擊沉,他的妻子和子女不幸喪生,他也昏迷在海中,後被海水沖上岸。後來得到加拿大 政府的援助搬往溫哥華 。1980年轉移到魯珀特王子港 ,并於1985年搬往多倫多 [ 2] 。
阮玉彥因擔任翠娥 公司旗下音樂綜藝節目『巴黎之夜 』的司儀而名聲大噪,其搭檔為原南越國 總理 阮高奇 之女阮高奇緣 。
《共產殺手》Killer Cong San
《天志》The Will Of Heaven (英文小說)
《阮玉彥短篇小說》(《傳𥐇阮玉彥》Truyện ngắn Nguyễn Ngọc Ngạn )
Màu cỏ úa (《牟𦹯𦼇》,tiểu thuyết, 1988),
《渾水》(《渃濁》Nước đục ,長篇小說, 1987)
Lúc gần sáng (truyện ngắn, 1986),
《人生劇場》 (《𡑝叩局𠁀》Sân khấu cuộc đời ,短篇小說,1987)
Biển vẫn đợi chờ (《𤅶抆待徐》,truyện ngắn)
Trong quan tài buồn (《𥪝棺材𢞂》tiểu thuyết, 1988)
Một lần rồi thôi (《𠬠𠞺耒𡀰》truyện ngắn, 1987)
Sau lần cửa khép (《𢖕𠞺𨷯𢬱》tiểu thuyết, 1988)
Đếm những mảnh tình (《情》tiểu thuyết,1989)
Trên lối mòn hậu chiến (tiểu thuyết, 1989)
Cõi đêm (《𡎝𡖵》tiểu thuyết, 1990)
Những người đàn bà đi bên tôi (truyện ngắn)
Trong sân trường ngày ấy, ngày buồn cũng qua mau, Dung nhan người góa phụ (tiểu thuyết,1990)
Chính khách, Chút ân tình mong manh, Quay trong cơn lốc, Dấu chân xưa, Nhìn lại một thập niên, Nắng qua phố cũ (Văn Khoa 1996)
Xóm đạo (tiểu thuyết, 1999)
Dòng đời lặng lẽ (tập truyện ngắn gồm 3 truyện 1998).
^ 黎友科(Huu Khoa Le), Littérature vietnamienne: la part d'exil (Groupe de recherche sur l'Extrême-Orient contemporain, 1995: ISBN 2853993612 ), 頁39.
^ 耶魯大學,東南亞研究,越南論壇(1985)