Đám rối thần kinh cổ (gọi tắt là Đám rối cổ) là một mạng lưới được tạo bởi nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ đầu tiên (C1, C2, C3, C4). Các nhánh trước này liên kết nới nhau thành các quai nối nằm trước cơ nâng vai và cơ bậc thang giữa, sau tĩnh mạch cảnh trong và cơ ức - đòn - chũm. Có sự nối tiếp của đám rối với thần kinh lang thang (thần kinh sọ X), thần kinh phụ (thần kinh sọ XI), thần kinh hạ thiệt (thần kinh sọ XII) và thân giao cảm.
Đám rối cổ tách ra thành các nhánh nông (nhánh bì) đi tới da và các nhánh sâu; các nhánh sau bao gồm các nhánh cơ và các nhánh nối.
Thần kinh
(tiếng Việt) |
Rễ | Chi phối | |
---|---|---|---|
4 nhánh nông (nhánh bì) | |||
Thần kinh chẩm nhỏ | C2 | da phần bên vùng chẩm
da mặt trong loa tai | |
Thần kinh tai lớn | C2, C3 | nhánh trước: vùng da phủ tuyến mang tai | |
Thần kinh ngang cổ | C2, C3 | da phủ các mặt trước và bên của cổ, từ thân xương hàm dưới tới xương ức | |
Các thần kinh trên đòn | C3, C4 | da ở trên và ở dưới vùng cổ[1] | |
Các nhánh sâu | |||
Các nhánh nối | Đám rối cổ tiếp nối với các thần kinh sọ X, XI, XII và thân giao cảm cổ. Quai nối giữa C1 và C2 tách ra nột nhánh nối với thần kinh hạ thiệt (thần kinh sọ XII). Những sợi trong nhánh này sau đó rời khỏi thần kinh hạ thiệt trong nhánh màng não, rễ trên quai cổ và các thần kinh tới cơ giáp - móng và cơ cằm - móng. | ||
Các nhánh cơ | Nhóm trong | C1 | cơ thẳng đầu bên |
C1, C2 | cơ thẳng đầu trước | ||
C1, C2, C3 | cơ dài đầu | ||
C2, C3, C4 | cơ dài cổ | ||
C2, C3 | Rễ dưới quai cổ: tất cả các cơ dưới móng, trừ cơ giáp - móng | ||
C3, C4, C5 | thần kinh hoành | ||
Nhóm ngoài | C2, C3, C4 | cơ ức - đòn - chũm | |
C2 | cơ thang | ||
C3, C4 | cơ nâng vai | ||
C3, C4 | cơ bậc thang giữa |
Ngoài ra, thần kinh tai trước tách ra từ nhánh sau của C2, C3[2][3] và thần kinh tai sau tách ra từ nhánh sau của C3, C4.[3]