Đáp Lạt Ma Bát Lạt 答剌麻八剌 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Thụy hiệu | Chiêu Thánh Diễn Hiếu Hoàng đế | |||||
Miếu hiệu | Thuận Tông | |||||
Thông tin cá nhân | ||||||
Tên đầy đủ | ||||||
| ||||||
Sinh | 1264 | |||||
Mất | ||||||
Thụy hiệu | Chiêu Thánh Diễn Hiếu Hoàng đế | |||||
Ngày mất | 1292 | |||||
An nghỉ | ||||||
Miếu hiệu | Thuận Tông | |||||
Giới tính | nam | |||||
Gia quyến | ||||||
Thân phụ | Chân Kim | |||||
Thân mẫu | Bá Lam Dã Khiếp Xích | |||||
Anh chị em | Nguyên Thành Tông, Hudadiemishi, Nanabula, Princess Budagan, Gammala | |||||
Phối ngẫu | Đáp Kỷ | |||||
Hậu duệ | A Mộc Ca, Nguyên Vũ Tông, Nguyên Nhân Tông, Tường Ca Lạt Cát | |||||
Nghề nghiệp | chính khách | |||||
Quốc tịch | nhà Nguyên | |||||
Đáp Lạt Ma Bát Lạt (chữ Hán: 答剌麻八剌, bính âm: Dálàmábālà, phiên âm latin: Darmabala) (1264 – 1292) là con trai thứ hai của Hoàng thái tử Chân Kim[1]; cháu nội của Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt. Ngoài ra, ông còn là huynh trưởng của Nguyên Thành Tông; và thân phụ của 2 vị Hoàng đế nhà Nguyên Nguyên Vũ Tông, Nguyên Nhân Tông trong lịch sử Trung Quốc.
Ông chưa từng làm Hoàng đế khi còn sống. Sau khi Nguyên Vũ Tông đăng cơ đã truy phong ông làm Nguyên Thuận Tông.
Mẹ ông là Khoát Khoát Chân, người của thị tộc Hoằng Cái Lạt thị (Onggirad). Ông ra đời vào năm 1264 tại phủ đệ Yên vương khi Thái tử Chân Kim, cha ông còn đang giữ chức này.
Năm 1285, Chân Kim qua đời. Anh em Bát Lạt được ông nội Hốt Tất Liệt hết mực ưu ái. Năm 1291, ông được Hốt Tất Liệt cử tới trấn giữ Hoài Châu. Sau đó do đau ốm, ông được triệu về kinh đô.
Năm Chí Nguyên thứ 28 (1292), ông qua đời. Mùa thu năm Đại Đức thứ 11 (1307), Nguyên Vũ Tông lên ngôi, truy thụy hiệu cho thân phụ là Chiêu Thánh Diễn Hiếu Hoàng đế, miếu hiệu Thuận Tông, phụ thờ tại thái miếu.