Đại sứ quán Vương quốc Liên hiệp Anh tại Việt Nam Cộng hòa

Đại sứ quán Vương quốc Liên hiệp Anh tại Việt Nam Cộng hòa
Embassy of the United Kingdom in the Republic of Vietnam
Địa điểmViệt Nam Cộng hòa Việt Nam Cộng hòa
Địa chỉ25 Đại lộ Thống Nhứt, Quận 1, Sài Gòn (1975) [1]
Đại sứJohn Bushell (cuối cùng)[2]

Đại sứ quán Vương quốc Liên hiệp Anh tại Việt Nam Cộng hòa (tiếng Anh: Embassy of the United Kingdom in the Republic of Vietnam), thường gọi là Đại sứ quán Anh tại Nam Việt Nam, là cơ quan đại diện ngoại giao do Vương quốc Liên hiệp Anh thành lập tại thủ đô Sài Gòn của Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này đóng cửa vào ngày 21 tháng 3 năm 1975, một tháng trước khi Sài Gòn thất thủ.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu cơ quan này được gọi là Công sứ quán Vương quốc Liên hiệp Anh tại Quốc gia Việt Nam. Công sứ quán chính thức thành lập vào năm 1950 rồi về sau được nâng cấp thành Đại sứ quán vào năm 1954. Sau khi chính thể Việt Nam Cộng hòa khai sinh vào ngày 26 tháng 10 năm 1955, cơ quan này được đổi tên thành Đại sứ quán Vương quốc Liên hiệp Anh tại Việt Nam Cộng hòa và hoạt động cho đến khi đóng cửa vào ngày 21 tháng 3 năm 1975.

Danh sách Đại sứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Công sứ Anh tại Quốc gia Việt Nam (1950–1954)

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1949, chính phủ Anh thiết lập quan hệ ngoại giao với chính phủ Quốc gia Việt Nam. Năm 1950, Anh đã cử vị công sứ thường trú đầu tiên. Đến năm 1954 và 1956, cơ quan đại diện ngoại giao của hai nước được nâng cấp từ công sứ quán lên đại sứ quán.

Số Tên gọi Bổ nhiệm Nhậm chức Trình Quốc thư Từ chức Cấp bậc Chức vụ Ghi chú
1 Frank Stannard Gibbs[3] 16 tháng 11 năm 1950 1951 Công sứ Công sứ đặc mệnh toàn quyền Ngày 2 tháng 7 năm 1947, ông được bổ nhiệm làm Tổng Lãnh sự Anh tại Sài Gòn.[4] Ông còn là Công sứ Anh đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Cộng hòa. Đồng thời từng là Công sứ Anh tại Campuchia[5]Lào.[6]
2 Hubert Ashton Graves[7] 4 tháng 5 năm 1951[8] 5 tháng 6 năm 1951 26 tháng 10 năm 1954[8] Công sứ Công sứ đặc mệnh toàn quyền Ông từng là Công sứ Anh tại Campuchia [5] và Lào[6] cho đến năm 1954, và được thăng chức Đại sứ vào ngày 26 tháng 10 năm 1954.[8]

Đại sứ Anh tại Quốc gia Việt Nam → Việt Nam Cộng hòa (1954–1975)

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1954 và 1956, hai nước đã nâng cấp phái viên thường trú lên thành đại sứ.

Số Tên gọi Bổ nhiệm Nhậm chức Trình Quốc thư Từ chức Cấp bậc Chức vụ Ghi chú
1 Hubert Ashton Graves[9] 26 tháng 10 năm 1954[8] 1954 Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Công sứ được thăng làm đại sứ,[8] đại sứ đầu tiên sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Anh và Nam Việt Nam.
2 Hugh Southern Stephenson[10] 30 tháng 10 năm 1954[8] 23 tháng 11 năm 1954 1957 Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
3 Roderick Parkes 5 tháng 4 năm 1957[11] 4 tháng 5 năm 1957[12][13] 1960 Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
4 Henry Hohler 1 tháng 3 năm 1960[11] 31 tháng 3 năm 1960[14] 1963 Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
5 Gordon Etherington-Smith 1963 1966 Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
6 Peter Wilkinson 1966 1967 Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
7 Crawford Murray MacLehose 1967 1969 Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
8 John Moreton 1969 1971 Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
9 Brooks Richards 1972 5 tháng 2 năm 1972 1974 Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
10 John Bushell[15] 1974[15] 28 tháng 3 năm 1974 21 tháng 3 năm 1975[2][15] Đại sứ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Cuối cùng, ông kiêm nhiệm làm Đại sứ Anh tại Cộng hòa Khmer từ ngày 18 tháng 2 năm 1975, nhưng không tới nhậm chức được do Phnôm Pênh đang bị Khmer Đỏ vây hãm.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ List 1975, tr. 104.
  2. ^ a b c d Justin Corfield (2014). Historical Dictionary of Ho Chi Minh City (bằng tiếng Anh). Anthem Press. tr. 38. ISBN 978-1-7830-8333-6.
  3. ^ Who's Who 2007a.
  4. ^ Foreign Office 1949, tr. 446.
  5. ^ a b Foreign Office 1957, tr. 512.
  6. ^ a b Foreign Office 1957, tr. 517.
  7. ^ Foreign Office 1957, tr. 272.
  8. ^ a b c d e f Foreign Office 1957, tr. 521.
  9. ^ Foreign Office 1957.
  10. ^ Europa 1964, tr. 1039.
  11. ^ a b Foreign Office 1963, tr. 666.
  12. ^ Le Vietnam et ses relations internationales 1957, tr. 94.
  13. ^ Vietnam in world affairs 1957, tr. 176.
  14. ^ Liste des personnalités 1963, tr. 177.
  15. ^ a b c Who's Who 2007b.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Kể từ đầu năm 2024 tới nay, tỉ giá USD/VND đã liên tục phá đỉnh lịch sử và chạm ngưỡng 25.500 VND/USD vào tháng 4
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"