Đập Aswan | |
---|---|
Đập Aswan nhìn từ ngoài không gian | |
Vị trí đập Aswan tại Ai Cập | |
Tên chính thức | Đập Aswan |
Vị trí | Aswan, Ai Cập |
Tọa độ | 23°58′14″B 32°52′40″Đ / 23,97056°B 32,87778°Đ{{#coordinates:}}: một trang không thể chứa nhiều hơn một thẻ chính |
Khởi công | 1960 |
Khánh thành | 1970 |
Đập và đập tràn | |
Loại đập | Embankment |
Ngăn | Sông Nin |
Chiều cao | 111 m (364 ft) |
Chiều dài | 3.830 m (12.570 ft) |
Chiều rộng (đáy) | 980 m (3.220 ft) |
Dung tích đập tràn | 11.000 m3/s (390.000 cu ft/s) |
Hồ chứa | |
Tạo thành | Hồ Nasser |
Tổng dung tích | 132 km3 (107.000.000 acre⋅ft) |
Diện tích bề mặt | 5.250 km2 (2.030 dặm vuông Anh) |
Chiều dài tối đa | 550 km (340 mi) |
Chiều rộng tối đa | 35 km (22 mi) |
Độ sâu nước tối đa | 180 m (590 ft) |
Độ cao bình thường | 183 m (600 ft) |
Trạm năng lượng | |
Ngày chạy thử | 1967–1971 |
Tua bin | 12×175 MW (235.000 hp) kiểu Francis |
Công suất lắp đặt | 2.100 MW (2.800.000 hp) |
Phát điện hàng năm | 10.042 GWh (2004)[1] |
Aswan là thành phố nằm gần thác nước lớn đầu tiên trên sông Nile ở Ai Cập. Người ta xây dựng hai đập dạng chữ V trên đoạn này gồm đập mới có tên đập Aswan trên (tiếng Ả Rập: السد العالي; transliterated: as-Sad al-'Aly), và đập cũ tên đập Aswan hay đập Aswan dưới. Mục đích của các công trình này là ngăn lũ trên sông Nile, phát điện và cung cấp nước tưới cho nông nghiệp. Đập Aswan cách Cairo khoảng 1000 km về phía thượng nguồn, còn đập Aswan mới nằm phía trên đập cũ 4 km.
Nếu không có các công trình này, sông Nile có thể gây lũ lụt hàng năm trong suốt mùa hè, khi các dòng nước từ Đông Phi đổ vào dòng sông nó đã từng gây ngập lụt trong quá khứ. Các trận lũ này mang chất dinh dưỡng và khoáng chất làm cho đất hai bên sông Nile màu mỡ nên rất thuận lợi cho trồng trọt. Khi dân số dọc theo dòng sông tăng lên, người dân cần phải khống chế dòng nước lũ để bảo vệ đất đai và các cánh đồng bông. Trong những năm nước dâng cao, toàn bộ mùa vụ có thể bị tàn phá, còn những năm nước thấp thì gây ra hạn hán và đói.