Động mạch giáp trên | |
---|---|
![]() Hình bóc tách bên trái của cổ, cho thấy các động mạch cảnh và dưới đòn. | |
![]() Mạc và các tĩnh mạch giáp giữa. (Động mạch giáp trên [Superior thyroid artery] ở phía trên trái.) | |
Chi tiết | |
Nguồn | động mạch cảnh ngoài |
Nhánh | động mạch xương móng Nhánh ức-đòn-chũm của động mạch giáp trên Động mạch thanh quản trên Động mạch nhẫn giáp |
Tĩnh mạch | tĩnh mạch giáp trên |
Cung cấp | tuyến giáp |
Định danh | |
Latinh | Arteria thyreoidea superior |
TA | A12.2.05.002 |
FMA | 49472 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Động mạch giáp trên xuất phát từ động mạch cảnh ngoài ngay phía trên sừng lớn của xương móng và tận cùng ở tuyến giáp.
Từ chỗ xuất phát ở dưới bờ trước của cơ ức đòn chũm, động mạch giáp trên chạy lên phía trên và ra trước một đoạn ngắn trong tam giác cảnh, ở đây nó được che phủ bởi da, cơ bám da cổ, và cân cơ; sau đó nó vòng xuống bên dưới cơ vai móng, cơ ức móng, và cơ ức giáp.
Bờ trong của động mạch giáp trên là cơ khít hầu dưới và nhánh ngoài của thần kinh thanh quản trên.
Động mạch chia các nhánh nhỏ tới các cơ lân cận, và nhiều nhánh đến tuyến giáp, nối với động mạch giáp trên đối bên, và với các động mạch giáp dưới. Nhánh đến tuyến giáp được chia làm hai. Nhánh lớn đến cung cấp máu chủ yếu cho mặt trước của tuyến giáp; và tại eo tuyến giáp nối với nhánh tương ứng của động mạch đối bên. Nhánh thứ hai đi xuống trên mặt sau của tuyến và nối với động mạch giáp dưới.
Ngoài các nhánh đến cơ và tuyến giáp, các nhánh khác của động mạch giáp trên bao gồm:
Động mạch giáp trên nên được cột khi tiến hành phẫu thuật cắt giáp. Nếu động mạch này bị tổn thương nhưng chưa được cột, đó sẽ chảy máu nhiều. Để kiểm soát chảy máu, phẫu thuật viên có thể cần phải mở rộng vết rạch da ban đầu sang bên cổ để tiếp cận được nơi xuất phát từ động mạch cảnh ngoài và cột động mạch giáp trên tại đây.
Bài viết này kết hợp văn bản trong phạm vi công cộng từ trang 552 , sách Gray's Anatomy tái bản lần thứ 20 (1918).