Tuyến giáp | |
---|---|
Chi tiết | |
Tiền thân | Tuyến giáp diverticulum (phần mở rộng của nội bì thành Vòm phế quản thứ 2) |
Cơ quan | hệ thống tưng bừng nội tiết |
Tĩnh mạch | động mạch tuyến giáp trên, động mạch tuyến giáp dưới, tuyến giáp ima, động mạch tuyến giáp phụ từ các nhánh thực quản và khí quản |
Dây thần kinh | hệ giao cảm hạch cổ tử cung giữa, hạch cổ tử cung dưới |
Bạch huyết | các nhóm hạch bạch huyết trước họng, trước khí quản, đau bụng |
Định danh | |
Latinh | glandula thyroidea |
MeSH | D013961 |
TA | A11.3.00.001 |
FMA | 9603 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết quan trọng, và lớn nhất trong cơ thể. Tuyến này nằm phía trước cổ, lượng khoảng 20-25 gram, hình dạng như con bướm, ngang hàng với các đốt xương sống C5 - T1, phía trước có lớp da và cơ thịt, phía sau giáp với khí quản.Tuyến giáp có 2 thùy (thùy phải và thùy trái), mỗi thùy áp vào mặt trước bên của sụn giáp và phần trên khí quản, và 1 eo tuyến nối 2 thùy với nhau. Tuyến màu nâu đỏ được cấu tạo bên ngoài bởi 1 lớp bao xơ được tạo ra bởi lớp cân sau gắn tuyến vào sụn giáp, nên khi nuốt tuyến di động theo thanh quản. Giáp trạng tiết các hormone thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3), nhận ảnh hưởng điều hòa của hoocmôn TSH từ tuyến yên trên não. T4/T3 có chức năng điều hòa nhiều chuyển hóa trong cơ thể.
Chú ý: Nếu thiếu calci thì tuyến giáp sẽ làm việc liên tục để lấy calci từ xương vào máu (nhằm duy trì nồng độ 1% calci trong máu) và gây nên tình trạng rối loạn tuyến giáp.