Động mạch vành trái | |
---|---|
Tim nhìn từ phía trên xuống, đã loại bỏ tâm nhĩ để bộc lộ tâm thất. Động mạch vành trái (left coronary artery) nhìn thấy ở bên trái hình. | |
Tim nhìn từ phía trước. Các động mạch vành (chữ màu đỏ) và cấu trúc giải phẫu khác (màu xanh). Động mạch vành trái ở phía trên phải bức hình. | |
Chi tiết | |
Nguồn | động mạch chủ lên |
Nhánh | Động mạch gian thất trước Nhánh mũ của động mạch vành trái Động mạch trung gian (có ở một số người) |
Định danh | |
Latinh | arteria coronaria sinistra |
TA | A12.2.03.201 |
FMA | 50040 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Động mạch vành trái (trong y khoa viết tắt là LCA) là động mạch vành có nguyên ủy từ động mạch chủ phía trên đỉnh trái của van động mạch chủ, và nuôi máu đến phần bên trái của cơ tim.
Động mạch vành trái thường dài 10 đến 25 mm sau đó phân nhánh tạo thành động mạch gian thất trước (còn gọi là động mạch xuống trước trái, LAD) và nhánh mũ của động mạch vành trái (động mạch mũ trái, LCx).[1] Đôi khi, một động mạch phụ phát sinh tại chỗ chia đôi của động mạch chính bên trái, tạo thành một nhánh; động mạch phụ này được gọi là động mạch trung gian.[2]
Trong một số tài liệu tiếng Anh, phần động mạch nằm giữa động mạch chủ và chỗ phân nhánh được gọi là động mạch chính bên trái (left main artery, LM). Có một số tài liệu sử dụng thuật ngữ LCA để nói đến LM và các nhánh của động mạch vành trái.
Có tài liệu tiếng Anh sử dụng thuật ngữ "first septal branch",[3] nhưng chưa thấy tài liệu tiếng Việt nào dùng thuật ngữ này.