Đới sinh vật

Trong Sinh địa tầng học, đơn vị sinh địa tầng hoặc đới sinh vật (tiếng Anh: biozone) là các khoảng địa tầng địa chất được xác định dựa trên taxa hóa thạch đặc trưng của chúng. Nó ngược với địa tầng thạch học được xác định dựa trên các thuộc tính thạch học của đất đá xung quanh.[1]

Một đơn vị địa tầng sinh học được xác định bởi hóa thạch đới mà nó chứa. Đây có thể là một đơn vị phân loại đơn lẻ hoặc tổ hợp các đơn vị phân loại nếu các đơn vị phân loại tương đối phong phú, hoặc các biến thể về đặc điểm liên quan đến sự phân bố hóa thạch. Các địa tầng giống nhau có thể được phân vùng khác nhau tùy thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán hoặc nhóm hóa thạch được chọn, do đó, có thể có một số, đôi khi chồng chéo, phân vị địa tầng trong cùng một khoảng thời gian. [2]

Giống như các đơn vị thạch địa tầng, các đới sinh vật phải có mặt cắt được chỉ định là mặt cắt điển hình. Các địa tầng mẫu này được đặt tên theo đơn vị phân loại điển hình (hoặc các đơn vị phân loại) được tìm thấy trong vùng sinh học cụ thể đó.[3]

Ranh giới của hai phân vị địa tầng riêng biệt được gọi là "tầng sinh vật" (biohorizon). Đới sinh vật có thể được chia nhỏ hơn nữa thành "phụ đới" (subbiozones), và nhiều đới sinh vật có thể được nhóm lại với nhau trong một "liên đới sinh vật" (superbiozone) trong đó các đới được nhóm lại thường có một đặc điểm liên quan. Sự kế tiếp liên tục của các biozone được gọi là biozonation. Khoảng thời gian được biểu thị bởi vùng sinh địa tầng được gọi là biochron.[4][5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hollis Hedberg (trad. de l'anglais), Guide stratigraphique international: classification, terminologie et règles de procédures, Paris, Doin, 1979, 233 p. (ISBN 2-7040-0349-1)
  2. ^ Betts, Holly C.; Puttick, Mark N.; Clark, James W.; Williams, Tom A.; Donoghue, Philip C. J.; Pisani, Davide (tháng 10 năm 2018). “Integrated genomic and fossil evidence illuminates life's early evolution and eukaryote origin”. Nature Ecology & Evolution. 2 (10): 1556–1562. doi:10.1038/s41559-018-0644-x. ISSN 2397-334X. PMC 6152910. PMID 30127539.
  3. ^ Nichols, Gary (ngày 10 tháng 6 năm 2009). Sedimentology and stratigraphy . Wiley-Blackwell. ISBN 978-1-4051-3592-4.
  4. ^ “Biochronology and biochron boundaries: A real dilemma or a false problem? An example based on the Pleistocene large mammalian faunas from Italy”. ResearchGate. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ “Biostratigraphic Units”. International Commission on Stratigraphy. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In là một nhân vật phụ trong bộ truyện Solo Leveling (Cấp độ cô đơn), một tác phẩm nổi tiếng trong thể loại truyện tranh webtoon của Hàn Quốc
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Bộ phim kể về Yutaro - nhân vật chính, một cậu học sinh cấp 3 "học giỏi, chơi giỏi" nhưng tất cả những điều đó chỉ khiến cậu ta càng thêm trống rỗng và cảm thấy cuộc sống thật nhàm chán và vô vị
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
Cho dẫu trái tim nhỏ bé, khoảng trống chẳng còn lại bao nhiêu, vẫn mong bạn sẽ luôn dành một chỗ cho chính mình, để có thể xoa dịu bản thân